1. Một số đặc điểm chính của giống dưa bở vàng thơm Số 1
Một số đặc điểm nông sinh học chính của giống dưa bở vàng thơm Số 1 tại mô hình ở xã Tái Sơn, huyện Tứ Kỳ (Hải Dương) trong vụ xuân hè năm 2013:
Chỉ tiêu chính |
Dưa bở vàng thơm Số1 |
Thời gian sinh trưởng ( ngày) |
70-75 |
Thu quả đầu sau trồng (ngày) |
55-60 |
Màu sắc thân lá |
Xanh đậm |
Số nhánh cấp 1 (nhánh) |
4-5 |
Chiều cao quả (cm) |
22,6 |
Đường kính quả (cm) |
15,8 |
Dạng quả, H/D |
Cao, đáy quả bằng |
Màu sắc vỏ quả |
Vàng sẫm |
Độ dày cùi (cm) |
4,9 |
Màu sắc cùi quả |
Trắng ngà |
Mùi thơm của quả |
Thơm đậm |
Độ Brix % |
5,6 |
Qua theo dõi, đánh giá nhiều năm trồng tại Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm và một số tỉnh: Ninh Bình, Hà Nội và mô hình tại Hải Dương năm 2013, cho thấy giống dưa bở vàng thơm Số 1 có thời gian sinh trưởng 70 - 75 ngày, thân lá xanh đậm, phiến lá cứng, xẻ thùy trung bình, khả năng phân nhánh khỏe, có 4-5 nhánh/thân chính, phát triển tốt hơn các giống dưa bở địa phương.
Quả của giống dưa bở vàng thơm Số 1 thuộc quả to, dạng tròn cao, đường kính 15,6 cm, chiều cao quả 22,6 cm, đáy quả bằng, khi chín quả có màu vàng sẫm, hấp dẫn. Giống có chất lượng cao: cùi dày gần 5 cm, thịt quả màu trắng ngà, bột mịn, rất thơm, ăn ngọt mát, thích hợp thị hiếu tiêu dùng hiện nay.
2. Kỹ thuật trồng giống dưa bở vàng thơm Số 1.
* Thời vụ gieo hạt:
Vụ Xuân hè gieo hạt từ 5/3- 5/4, vụ Hè gieo hạt 5-25/5
* Kỹ thuật sản xuất cây giống:
Định mức hạt: Lượng hạt cần dùng cho 01 ha khoảng 0,4-0,5kg (cả dự phòng). Gieo cây giống trong bầu, giá thể dùng để gieo hạt là: 40% đất phù sa + 45% (xơ dừa, trấu hun) + 15% (mùn mục)... Hạt ngâm trong nước sạch 4-6 giờ, vớt ra, ủ nứt nanh rồi đem gieo. Gieo xong phủ một lớp giá thể mỏng vừa kín hạt, sau đó phủ 1 lớp trấu mỏng, tưới nước nhẹ, đủ ẩm 1-2 lần/ngày đến khi hạt mọc đều.
Vườn ươm cây giống phải đặt nơi thoáng và đủ nắng. Luôn duy trì độ ẩm trong vườn ươm để cho cây phát triển tốt. Sau khi mọc 10 - 12 ngày, cây có 1- 2 lá thật, lá xanh tốt, không sâu bệnh, đem trồng
* Kỹ thuật sản xuất dưa bở vàng thơm thương phẩm
- Làm đất: Cần chọn đất thịt nhẹ, tơi xốp, dễ thoát nước, đất có độ pH 5,5- 6,0. Hạn chế trồng dưa trên đất vụ trước đã trồng các loại cây họ bầu bí. Đất được cày bừa kỹ, lên luống rộng 2,5m, cao 20 - 25cm, đánh rạch, bón phân trồng một hàng giữa luống.
- Mật độ trồng khoảng 1,6 - 1,8 vạn cây/ha, khoảng cách hốc x hốc = 50-60 cm, trồng 2 cây/hốc, nếu các hốc cách nhau = 25cm thì mỗi hốc trồng 1 cây.
- Lượng phân cho 1 ha: 5 tấn phân hữu cơ + 260 kg đạm urê + 240 kg Kali Clorua + 500- 600 kg Supe lân/1ha.
- Phương pháp bón:
Bón lót: bón toàn bộ phân hữu cơ vi sinh + lân supe + 1/8 đạm + 1/8 Kali. Bón vào hốc, rạch trồng, lấp đầy và san phẳng luống trước khi trồng. Bón thúc: Sau trồng 3-4 ngày tưới dặm bằng nước phân đạm + lân, nồng độ 5-10%
Bón thúc lần 1: Sau trồng 10-12 ngày, bón 1/6 đạm + 1/6 ka li
Bón thúc lần 2: Sau trồng 18 - 20 ngày, bón 1/5 đạm + 1/6 ka li
Bón thúc lần 3: Khi đậu quả rộ. Bón toàn bộ số phân còn lại hòa nước tưới, nồng độ 5-10% vào giữa hai hốc hoặc giữa luống.
Trường hợp cây sinh trưởng phát triển kém bổ sung thêm phân NPK (13 : 13 : 13) pha loãng với nồng độ 5% tưới vào giữa hai hốc
- Một số biện pháp kỹ thuật khác.
Khi cây có từ 4-5 lá tiến hành bấm ngọn chính để cho ra nhánh phụ cấp 1, mỗi cây chỉ nên để 2-3 nhánh cấp 1.
Cần đảm bảo đủ ẩm cho cây sinh trưởng phát triển bình thường, đặc biệt giai đoạn ra hoa, đậu quả và lớn của quả.
- Phòng trừ sâu bệnh: Thực hiện tốt biện pháp phòng trừ sâu bệnh tổng hợp (IPM)
Bệnh lở cổ rễ ở cây con: dùng Viben C. 50 BTN nồng độ 0,2%, Ridomil 72WP nồng độ 0,15% phun vào buổi chiều mát, không mưa
Bệnh sương mai:(Pseudoperospora cubensis berk, and curt): dùng các thuốc như: Ridomil MZ 72 WP nồng độ 0,2-0,25%, Zineb 80WP nồng độ 0,25-0,3%, Daconil 72WP... để phun phòng và trừ.
Bệnh phấn trắng (Eryshiphe Cichoracearum D.C): dùng Anvil 5SC, Bavistyl 50 FL, Bayferan nồng độ 0,1% phun vào buổi chiều mát, không mưa.
Rệp xanh (Aphis sp): dùng Oncol 20EC, Butyl 20WP phun nồng độ 0,15- 0,2% phun đều, đặc biệt phun trực tiếp vào các ổ rệp
- Thu hoạch: Sau khi quả đậu 25-30 ngày, vỏ quả màu vàng sẫm, cuống quả nhỏ. Tiến hành thu hoạch, thu quả vào buổi sáng hoặc chiều mát, cắt cuống, xếp quả nhẹ nhàng vào hộp, khay nhựa, kích thức 40 x 60 x 40 cm. Thời gian bảo quản 4-5 ngày trong nhà, kho mát.
3. Kết quả sơ bộ một số mô hình trồng dưa bở vàng thơm Số 1 năm 2013
Năm 2013, Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm tổ chức xây dựng mô hình sản xuất giống dưa bở vàng thơm Số 1 theo hướng sản xuất hàng hóa, quy mô 35 ha tại huyện Tứ Kỳ và huyện Kim Thành, tỉnh Hải Dương. Kết quả bước đầu đánh giá như sau:
Vụ gieo hạt |
Chỉ tiêu |
Giống dưa trồng |
|
Dưa bở vàng thơm Số 1 |
Dưa bở địa phương Tứ Kỳ |
||
5/3/2013 |
Diện tích (ha) |
20 |
2 |
Thời gian sinh trưởng (ngày) |
70-75 |
65-70 |
|
Tổng số quả/cây (quả) |
1,61 |
1,2 |
|
Khối lượng quả (kg) |
1,35 |
0,86 |
|
Năng suất thực thu (tấn/ha) |
28,75 |
19,66 |
|
Giá bán loại 1 (đồng/kg) |
7.000 |
6.500 |
|
Thu nhập (triệu đồng/ha) |
120-150 |
75-85 |
|
5/5/2013 |
Diện tích (ha) |
15 |
1 |
Thời gian sinh trưởng (ngày) |
60-65 |
60-65 |
|
Tổng số quả/cây (quả) |
1,75 |
1,3 |
|
Khối lượng quả (kg) |
1,28 |
0,81 |
|
Năng suất thực thu (tấn/ha) |
29,06 |
18,23 |
|
Giá bán loại 1 (đồng/kg) |
5.000 |
5.000 |
|
Thu nhập (triệu đồng/ha) |
100-120 |
65-70 |
Viện Cât Lương thực và Cây thực phẩm
Bài đăng trên Tạp chí KHCN số 4/2013