Ứng dụng, chuyển giao và nhân rộng các tiến bộ khoa học công nghệ

Trong năm 2020, ứng dụng và chuyển giao các tiến bộ khoa học công nghệ phù hợp với sản xuất hàng hoá tập trung, quy mô lớn, đảm bảo an toàn và theo chuỗi giá trị. Các mô hình ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp đều có sự tham gia của doanh nghiệp trong liên kết tiêu thụ sản phẩm.

Các tiến bộ kỹ thuậtvào sản xuất theo hướng công nghệ cao, quan tâm hỗ trợ các địaphương xây dựng nhãn hiệu tập thể chocácsản phẩm đặc trưng. Nghiên cứu các vấn đề xã hội đang được quan tâm liên quan đến lĩnh vựcđổi mới sáng tạo, lĩnh vực công tác dân vận và lĩnh vực bảo vệ môi trường, biến đổi khí hậu đang diễn ra. Ứng dụng, chuyển giao và nhân rộng các tiến bộ khoa học công nghệ trên các lĩnh vực. Ứng dụng khoa học và công nghệ gắn với bảo vệ môi trường, bảo tồn di sản văn hóa, chăm sóc sức khỏe người dân. Nghiên cứu ứng dụng tiến bộ KH&CN trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn đã góp phần tích cực vào việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hướng nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả sản xuất và thu nhập cho người dân.

Đối với lĩnh vực khoa học nông nghiệp đã bổ sung vào bộ giống lúa chất lượng của tỉnh, đáp ứng yêu cầu sản xuất lúa gạo hàng hóa trên địa bàn tỉnh, các nhiệm vụ KH&CN đã nghiên cứu,ứng dụng tiến bộ kỹ thuật về giống mới TH6-6, Hồng Đức 9, M1-NĐ,HD11, Gia Lộc 37, Đài thơm 8, BC15-02. Kết quả cácgiống lúa TH6-6 (còn gọi Lai thơm 6)có năng suất ổn định và cao hơnđối chứng Bắc thơm 7, chất lượng cao, cơm, gạo có mùi thơm, phù hợp với cơ cấu mùa vụ của tỉnh; giống lúa Hồng Đức 9 cho năng xuất cao, chất lượng tốt, thích hợp với trà xuân muộn, có thể thay thếdầngiốnglúaBT7, Thiên ưu 8 và P6 trên địa bàn huyện Ninh Giang và các địa phương có điều kiện canh tác tương tự; giống Đài thơm 8 có khả năng chống chịu đạo ôn, bạc lá và có năng suất cao hơn BT7.

Ngoài các mô hình sản xuất đãtập trung nhân rộng, phát triển các mô hình sản xuất lúa gạo có giá trị cao như “Gạo hữu cơ bãi rươi”, gạo nếp Quýt đặc sản Kim Thành, phát triển vùng nguyên liệu lúa SHPT3 phục vụ sản xuất bún, bánh. Các mô hình sản xuất lúa nổi bật là: huyện Tứ Kỳ với mô hình sản xuất “Gạo hữu cơ bãi rươi”, đây là sản phẩm đầu tiên của Hải Dương có chứng nhận sản phẩm hữu cơ; huyện Ninh Giang với mô hình sản xuất cánh đồng lớn theo phương thức “1 vùng, 1 giống, 1 thời gian” kết hợp cấy máyvới quy mô 80 ha giống lúa Hồng Đức 9 tại liên xã Hưng Thái - Hồng Phúc; huyện Kim Thành phục tráng thành công giống lúa đặc sản nếp Quýt, xây dựngđược nhãn hiệu tập thể “gạo nếp Quýt Kim Thành” và thành lập“Hiệp hội sản xuất và thương mại nếp Quýt Kim Thành” để quản lý, khai thác và phát triển sản phẩm.

Các nghiên cứu về cây rau màu chủ yếu tập trung vào giống cà chua cao sản T15 cho năng suất cao, chống chịu bệnh do virus và bệnh héo rũ tốt, chịu vận chuyển; 02 giống ngô nếp tímVNUA141và ngô nếp trắng VNUA69cho năng suất cao hơn giống đối chứng khoảng 10%, trong đó giống ngô nếp tím giàu anthocyanin VNUA141 có thể sử dụng làm chất tạo màu tự nhiên, chiết xuất chất anthocyanin làm thành phần của thực phẩm chức năng chống oxy hóa; giống khoai lấy ngó “Ngọc Môn” phát triển tốt trên đồng đất Thanh Miện, cho năng suất trung bình đạt 1,3 -1,5 tấn/sào/năm, được thị trường ưa chuộngvà cho lợi nhuận trung bình đạt 17 triệu đồng/sào/năm (cao hơn nhiều so với trồng lúa trên cùng đơn vị diện tích); 02 giống dưa hấu mới Ngọt Giai Nhân và Hoàng Khôi có ruột vàng tuy có khả năng thích nghi với điều kiện sinh thái, thổ nhưỡng của tỉnh nhưng màu sắc ruột chưa phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng. Ứng dụng thành công chế phẩm vi sinh vật quang dưỡng trong sản xuất rau an toàn trên địa bàn tỉnh; làm chủ được công nghệ nhân giống bằng phương pháp nuôi cấy mô và trồng dâu tây trong nhà màng, nhà lưới; Khắc phục hiện tượng dưa lê, dưa hấu chết đồng loạt tại các vùng chuyên canh trên địa bàn tỉnh; đối với nghiên cứu về cây hành củ đang bắt đầu triển khai ứng dụng các giải pháp công nghệ sinh học phục vụ cho việc nhân giống hành bằng phương pháp Invitro và bằng hạt. Huyện Thanh Miện đang đưa cây khoai lấy ngó “Ngọc môn Thanh Miện” vào nhóm cây định hướng chuyển đổi cơ cấu cây trồng để giải quyết bài toán hiệu quả sản xuất nông nghiệp trước thực trạng người dân để ruộng hoang hoá tại một số vùng đất canh tác khó khăn như hiện nay.

Hải Dương là 1 trong 7 tỉnh vùng đồng bằng sông Hồng được quy hoạch phát triển vùng dược liệu, vì vậy việc xây dựng thành công mô hình trồng, sơ chế dược liệu thiên môn đông gắn với liên kết tiêu thụ sản phẩm sẽ là tiền đề cho việc hình thành vùng dược liệu theo GACP-WHO, góp phần thúc đẩy nghiên cứutheohướng chuyển đổi cơ cấu cây trồng để tăng giá trịvà hiệu quả kinh tếcho nông dân Hải Dương.

Đối với lĩnh vực cây ăn quả, các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã tập trung nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, xây dựng vùng và thương hiệu cho cây bưởi Tân Thắng, xã Thái Tân (Nam Sách) và cây nhãn tại thành phố Chí Linh. Về ứng dụng giống mới, các nghiên cứu đã chú trọng vào việc thử nghiệm giống vải PH40, hồng xiêm ruột đỏ, bưởi da xanh, na dứa Đài Loan; việc nghiên cứu bảo tồn thành công cây vải tổ và 02 cây thế hệ 2 của huyện Thanh Hà; hiện cây vải tổ và 02 cây thế hệ hai đang sinh trưởng, phát triển ổn định, lá xanh, tán đã tròn và dần khép tán. Huyện đã phát triển nguồn gen quý cây vải tổ, nhân giống 20 cây con bằng phương pháp chiết cành từ cây vải tổ. Nghiên cứu bảo tồn, phát triển nguồn gen cây bưởi Tân Thắng (Nam Sách) đã bình tuyển được 10 cây đầu dòng làm nguồn cung cấp mắt ghép để nhân giống phát triển bưởi Tân Thắng thành sản phẩm OCOP của tỉnh.

Xây dựng được chuỗi liên kết từ chăn nuôi - tiêu thụ sản phẩm nhằm kiểm soát xuất xứ, chất lượng, nâng cao giá trị sản phẩm, tạo niềm tin cho người tiêu dùng đối với sản phẩm chăn nuôi của tỉnh. Ứng dụng tiến bộ kỹ thuật để sản xuất an toàn, hiệu quả, thúc đẩy hình thành chuỗi liên kết cung ứng giống, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, kết nối với các doanh nghiệp đưa sản phẩm gà thịt Mía lai Sasso, “gà đồi Chí Linh” vào chuỗi cửa hàng nông sản sạch; Phát triển mô hình nuôi vịt chuyên trứng Đại Xuyên TC và TsC theo chuỗi giá trị; Nâng cao chất lượng thịt và hiệu quả chăn nuôi lợn bằng việc sử dụng một số thảo dược bổ sung vào khẩu phần thức ăn; hỗ trợ các hộ chăn nuôi bò tiếp nhận kỹ thuật vỗ béo bê lai hướng thịt kết hợp với sử dụng thức ăn tự phối trộn giữa thức ăn tinh và thô đảm bảo vệ sinh an toàn, làm chủ kỹ thuật động dục đồng loạt và giải quyết tình trạng chậm sinh của bò cái trong đàn bò của tỉnh;chuyển giao tiến bộ kỹ thuật để phát triển giống bò lai hướng thịt được tạo ra từ công thức lai giữa đực giống Blanc Bleu Belge (BBB) của Bỉ với cái lai Zebu của tỉnh.

Trong lĩnh vực nuôi trồng thuỷ sản, các nghiên cứutrong nămchủ yếu hỗ trợ hộ dân tiếp nhận kỹ thuật sản xuất con giống cá Nheo Mỹ để chủ động nguồn giống trong nuôi trồng thủy sản của tỉnh; xây dựng mô hình nuôi thâm canh một số đối tượng thuỷ đặc sản mới trên địa bàn tỉnh như mô hình nuôi thương phẩm cá Ngạnh, tôm đồng.

Đối với lĩnh vực Khoa học y,dượcđã nghiên cứu các phương pháp điều trịbệnh, sản xuất các dược phẩm mới hỗ trợ điều trị các bệnh mãn tính trong cộng đồngtừ nguồn thảo dược sẵn có như: nghiên cứu sản xuất thuốc “cao lỏng tiêu viêm HD”; nghiên cứu hoàn thiện quy trình sản xuất thực phẩm chức năng hỗ trợ điều trị rối loạn chuyển hoá lipid máu từ hạt tía tô, thực phẩm bảo vệ sức khỏe có tác dụng chủ trị với trường hợp viêm gan, vàng datừ diệp hạ châu đắng; ứng dụng phương pháp nội soi can thiệp thắt vòng cao su trong điều trị và dự phòng chảy máu do vỡ tĩnh mạch thực quản ở bệnh nhân xơ gan.

Đối với lĩnh vực Khoa học xã hội đã nghiên cứu thực trạng còn tồn tại của công tác dân vận chính quyền cơ sở trong đối thoại, tiếp xúc trực tiếp và giải quyết khiếu nại tố cáo, đưa ra dự báo tình hình, đề xuất giải pháp và xây dựng được hệ thống quy trình, kỹ năng cần thiết trong giải quyết khiếu nại, tố cáo làm cơ sở tham mưu cho Ban Thường vụ Tỉnh ủy sửa đổi thay thế Quy chế số 08- QC/TU, ngày 03/01/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tiếp xúc, đối thoại trực tiếp của người đứng đầu cấp ủy đảng, chính quyền các cấp với nhân dân trên địa bàn tỉnh. Nghiên cứu của Liên hiệp các hội khoa học kỹ thuật tỉnh đã đi sâu đánh giá thực trạng năng lực và các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực đổi mới sáng tạo của trí thức tỉnh Hải Dương, từ đó đề xuất được các giải pháp làm cơ sở khoa học để tham mưu xây dựng chính sách nâng cao năng lực đổi mới sáng tạo của trí thức tỉnh Hải Dương đáp ứng yêu cầu đổi mới. Nghiên cứu của Trung tâm Đo lường, Thử nghiệm và Thông tin khoa học đã xây dựng và duy trì được 40 mô hình cung cấp thông tin khoa học, công nghệ phục vụ sản xuất nông nghiệp, nông thôn tại 40 xã thuộc 12 huyện, thị xã, thành phố; thực hiện được 48 số chuyên mục chuyển giao khoa học kỹ thuật phục vụ sản xuất nông nghiệp thông qua kênh truyền hình của tỉnh.

Đối với lĩnh vực Khoa học kỹ thuật và công nghệ đã nghiên cứu sản xuất và ứng dụng thành công màng phủ sinh học tự phân hủy phục vụ sản xuất rau màu có giá thành rẻ hơn, thời gian phân hủy nhanh hơn, ít gây ô nhiễm môi trường hơn;Đánh giá hiện trạng, xây dựng được bộ cơ sở dữ liệu và bản đồ số về ô nhiễm kim loại nặng trong đất sản xuất nông nghiệp của tỉnh, làm cơ sở đề xuất các biện pháp cải tạo, giảm thiểu ô nhiễm môi trường đất sản xuất nông nghiệp, cũng như sử dụng hợp lý tài nguyên đất sản xuất nông nghiệp; Xây dựng Atlas điện tử đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên và môi trường, nông nghiệp, công nghiệp, xây dựng, giao thông vận tải, thương mại dịch vụ và đến sức khỏe cộng đồng, nghèo đói, đồng thời đưa ra các dự báo, cảnh báo về biến đổi khí hậu phục vụ sản xuất và phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.

Đối với lĩnh vực Khoa học tự nhiên và lĩnh vực Khoa học nhân văn đã nghiên cứu “Điều tra hiện trạng, đánh giá khả năng ảnh hưởng của sinh vật ngoại lai xâm hại trên địa bàn tỉnh Hải Dương và đề xuất giải pháp phòng ngừa, kiểm soát” và “Nghiên cứu, sưu tầm, bảo tồn và lựa chọn một số tác phẩm nghệ thuật, công trình tiêu biểu gắn với phát triển du lịch tỉnh Hải Dương”. Kết quả đã sưu tầm, nhân bản được 42,7 m tranh các loại, 269 tác phẩm mỹ thuật ứng dụng, tranh cổ động, ảnh nghệ thuật, công trình kiến trúc và 1.300 đĩa ghi hình tác phẩm sân khấu, âm nhạc, múa, điện ảnh; xây dựng danh sách, lý lịch chi tiết của các tác phẩm, công trình nghệ thuật tiêu biểu để lưu giữ, bảo tồn phục vụ phát triển du lịch. Điều tra, xác định được trên địa bàn tỉnh có 20 loài sinh vật ngoại lai, đưa ra được các giải pháp để kiểm soát, giảm thiểu hoặc diệt trừ một số loài sinh vật ngoại lai xâm hại trên địa bàn tỉnh; đồng thời đã xây dựng được mô hình kiểm soát, diệt trừ thử nghiệm một số loài ngoại lai xâm hại quy mô hộ gia đình đối với 4 đối tượng: ốc bươu vàng, cây mai dương, bèo Nhật Bản, ốc sên.

Trong năm 2021 ngành khoa học và công nghệ xác định việc ứng dụng, chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật và công nghệ, chuyển đổi số vào các lĩnh vực sản xuất và đời sống, vào các ngành kinh tế - xã hội của tỉnh; Đẩy mạnh hợp tác nghiên cứu và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật,nhằm đưa nhanh các tiến bộ kỹ thuật mới vào trong thực tiễn sản xuất. Phát triển đồng bộ các lĩnh vực công nghệ kỹ thuật số, công nghệ tiếp cận cách mạng Công nghiệp lần thứ tư như: công nghệ vạn vật kết nối Internet, công nghệ sinh học, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ…Ưu tiên các giải pháp bảo quản, chế biến, tiêu thụ nông sản, xây dựng nông thôn mới nâng cao, giải quyết ô nhiễm môi trường; khuyến khích khởi nghiệp gắn với đổi mới sáng tạo.

Nghiên cứu phát triển sản xuất các sản phẩm nông nghiệp an toàn, gắn với tiêu thụ sản phẩm để nâng cao hiệu quả sản xuất và bảo vệ môi trường; phát triển các mô hình từ sản xuất đến chế biến, tiêu thụ sản phẩm; ứng dụng kỹ thuật tiến bộ trong sản xuất nông nghiệp theo nguyên tắc sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ thông qua các nhiệm vụ thuộc Chương trình “Ứng dụng khoa học và công nghệ phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hoá tập trung, nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ góp phần xây dựng nông thôn mới tỉnh Hải Dương giai đoạn 2021 - 2025”.

Bài của Phạm Văn Bình

Đăng trên Bản tin Khoa học và Công nghệ tỉnh Hải Dương số 5 ra tháng 12 năm 2020


Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây