Đề án chuyển đổi Trung tâm Ứng dụng tiến bộ khoa học.

Ngày 13/9/2006 UBND tỉnh Hải Dương đã ban hành Quyết định số 3154/2006/QĐ-UBND Về việc phê duyệt Đề án "Chuyển đổi Trung tâm Ứng dụng tiến bộ khoa học thuộc Sở Khoa học và Công nghệ theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm". Sau hơn 2 năm hoạt động mặc dù còn nhiều khó khăn vứng mắc, nhưng Trung tâm Ứng dụng tiến bộ khoa học đã từng bước khẳng định vai trò, trách nhiệm của các đơn vị đi đầu trong chuyển đổi hoạt động theo Nghị định 115/NĐ-CP. Xin giới thiệu nội dung cơ bản của đề án đã được tổ chức thực hiện.
1. Tên tổ chức: Trung tâm Ứng dụng tiến bộ khoa học.
- Tên giao dịch quốc tế:Trung tâm Ứng dụng tiến bộ khoa học.
- Tên viết tắt: Trung tâm Ứng dụng TBKH.
- Trụ sở chính: 207 Nguyễn Lương Bằng, Thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương.
2. Chức năng, nhiệm vụ.
2.1.Chức năng:
Trung tâm Ứng dụng tiến bộ khoa học là đơn vị sự nghiệp tự chủ, tự chịu trách nhiệm trực thuộc Sở Khoa học và Công nghệ thực hiện việc lựa chọn, chuyển giao và ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất, cung cấp các dịch vụ và tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh; chịu sự quản lý của Sở Khoa học và Công nghệ; có tư cách pháp nhân, có con dấu và được mở tài khoản để hoạt động.
2.2. Nhiệm vụ:
- Tổ chức nghiên cứu ứng dụng và áp dụng các thành tựu khoa học và công nghệ trong và ngoài nư­ớc vào lĩnh vực sản xuất, đời sống và bảo vệ môi tr­ường;
- Tổ chức thực hiện các chư­ơng trình, đề tài, dự án sản xuất thử, chuyển giao và nhân rộng các kết quả trong sản xuất và đời sống;
- Lựa chọn các tiến bộ kỹ thuật, tổ chức khảo nghiệm để hoàn thiện qui trình kỹ thuật đối với sản phẩm mới, giống cây trồng, vật nuôi mới;
- Giới thiệu và kinh doanh các sản phẩm tiến bộ khoa học và công nghệ đã được kết luận phục vụ sản xuất và đời sống;
- Thực hiện các hợp đồng dịch vụ khoa học và công nghệ;
- Tổ chức sản xuất các sản phẩm sau khi nghiên cứu thành công hoặc được các tổ chức khoa học và công nghệ trong và ngoài n­ước chuyển giao;
- Quản lý cán bộ viên chức, ng­ười lao động và tài chính, tài sản theo quy định của Nhà n­ước và của tỉnh.
3. Quyền hạn:
- Sản xuất kinh doanh theo quy định của pháp luật và được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
- Thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo quy định.
- Được hưởng mọi ưu đãi về hoạt động khoa học và công nghệ và hoạt động sản xuất, kinh doanh theo quy định tại Nghị định 115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005, các văn bản hướng dẫn thi hành Nghị định này và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
4. Thời gian chuyển đổi: Từ 01/01/2007 đến hết 31/12/2009.
5. Tài sản được giao lại cho Trung tâm quản lý và sử dụng:
5.1. Tổng giá trị tài sản cố định hữu hình: 2.232.402.032 đồng, giá trị còn lại: 1.447.372.423 đồng.
Trong đó:
- Giá trị khuôn viên đất: 658.963.500 đồng;
- Nhà cửa vật kiến trúc: 558.515.000 đồng, giá trị còn lại: 496.095.565 đồng
Bao gồm:
+ Nhà nuôi cấy mô cấp 3: 499.368.000 đồng; giá trị còn lại: 440.793.120 đồng.
+ Nhà kho cấp 4: 21.311.000 đồng; nhà lưới ươm cây: 37.836.000 đồng;
- Phương tiện vận tải: 01 xe ô tô 4 chỗ Camry: 518.830.000 đ. (đã hết khấu hao);
- Máy móc thiết bị và tài sản cố định khác: 496.093.532 đồng; giá trị còn lại 292.313.358 đồng.
(Chi tiết trong Bảng thống kê tài sản cố định hiện có đến ngày 30/6/2006 có ý kiến xác nhận của Sở Tài chính và Sở Khoa học và Công nghệ).
5.2. Diện tích khu đất được giao: 1.591 m2
(Theo Quyết định số 3856/QĐ-UB, ngày 13/12/2000 của UBND tỉnh Hải Dương).
5.3. Diện tích nhà Nuôi cấy mô và khu sản xuất thực nghiệm, dịch vụ
- Nhà làm việc:                     338,4 m2
- Nhà bảo vệ: 11,4 m2
- Nhà xe: 21,7 m2
- Khu vệ sinh: 9,3 m2
- Nhà kho : 77,2 m2 ;
- Nhà lưới: 90,0 m2
- Nhà ươm cây: 100,0 m2
6. Tổng số nhân lực của Trung tâm khi chuyển đổi: 18 người, trong đó
- 11 người trong tổng số 14 biên chế sự nghiệp được UBND tỉnh giao năm 2006;
- 01 lao động theo Nghị định số 68/NĐ-CP;
- 06 lao động theo hợp đồng công việc.
Sau khi chuyển đổi tuỳ theo mức độ hoạt động và khả năng tài chính Trung tâm có thể tăng giảm số lượng lao động cho phù hợp.
7. Tiến độ đảm bảo kinh phí hoạt động thường xuyên:
Năm 2007: 20%, năm 2008: 50%, năm 2009: 80%, năm 2010: 100%.
(Mức cụ thể sẽ ghi trong quyết định hỗ trợ kinh phí hàng năm).
Giám đốc Trung tâm Ứng dụng tiến bộ khoa học chịu trách nhiệm về việc sử dụng kinh phí hoạt động thường xuyên do ngân sách Nhà nước hỗ trợ và nguồn kinh phí khác theo quy định của pháp luật hiện hành.
 
Tổng hợp: NVV

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây