Chức năng, nhiệm vụ 2008-11-14 07:48:02

QUY ĐỊNH VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Ngày 29/8/2008 UBND tỉnh Hải Dương đã ban hành Quyết định số 40/2008/QĐ-UBND "Về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Khoa học và Công nghệ", Website Sở Khoa học và Công nghệ xin trân trọng giới thiếu một số nội dung chính của Quyết định.

I. Vị trí, chức năng
Sở Khoa học và Công nghệ (KH&CN) là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh (UBND), có chức năng tham mưu, giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về KH&CN, bao gồm: hoạt động KH&CN; phát triển tiềm lực KH&CN; tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng (TC-ĐL-CL); sở hữu trí tuệ (không bao gồm quyền tác giả về văn học, nghệ thuật); ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ; an toàn bức xạ và hạt nhân (ATBXHN); các dịch vụ công trong lĩnh vực thuộc Sở quản lý trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
II. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình UBND tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm về KH&CN; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước và phân cấp quản lý trong lĩnh vực KH&CN trên địa bàn tỉnh;
b) Các cơ chế, chính sách, biện pháp thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, chuyển giao công nghệ, phát triển thị trường công nghệ, sử dụng hiệu quả tiềm lực và ứng dụng các thành tựu KH&CN;
c) Dự thảo quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Chi cục và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc; quyết định thành lập và quy định về tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển KH&CN của tỉnh;
d) Dự thảo quy định về tiêu chuẩn chức danh đối với trưởng, phó các tổ chức thuộc Sở; quy định tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của chức danh lãnh đạo, quản lý về lĩnh vực KH&CN của Phòng Kinh tế hoặc Phòng Công thương thuộc UBND các huyện, thành phố;
đ) Dự toán ngân sách nhà nước hàng năm dành cho lĩnh vực KH&CN của tỉnh trên cơ sở tổng hợp dự toán của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan.
2. Trình Chủ tịch UBND tỉnh:
a) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể các đơn vị thuộc Sở theo quy định của pháp luật; thành lập Hội đồng KH&CN của tỉnh theo quy định tại Luật KH&CN, hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ;
b) Dự thảo quyết định, chỉ thị thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch UBND tỉnh về lĩnh vực KH&CN.
3. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, cơ chế, chính sách sau khi được cấp có thẩm quyền ban hành, phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến, giáo dục pháp luật về KH&CN; hướng dẫn các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, tổ chức KH&CN của tỉnh về quản lý KH&CN.
4. Tổ chức kiểm tra, giám sát việc sử dụng ngân sách nhà nước cho lĩnh vực KH&CN của tỉnh theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
5. Quản lý việc cấp, điều chỉnh, thu hồi, gia hạn các loại giấy phép, giấy chứng nhận, giấy đăng ký trong phạm vi quản lý nhà nước về KH&CN theo quy định của pháp luật.
6. Về hoạt động KH&CN, phát triển tiềm lực KH&CN:
a) Tổ chức tuyển chọn, xét chọn, đánh giá, nghiệm thu các nhiệm vụ KH&CN; đẩy mạnh hoạt động ứng dụng, công bố, tuyên truyền kết quả nghiên cứu khoa học, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ và các hoạt động khác; quản lý các nhiệm vụ KH&CN của tỉnh; phối hợp triển khai thực hiện nhiệm vụ KH&CN cấp nhà nước trên địa bàn tỉnh;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chuyển đổi các tổ chức KH&CN công lập hoạt động theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm, việc thành lập và phát triển doanh nghiệp KH&CN; hỗ trợ các tổ chức, cá nhân đổi mới công nghệ, phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất và các hoạt động khác áp dụng vào sản xuất, kinh doanh;...
c) Hướng dẫn, quản lý hoạt động chuyển giao công nghệ trên địa bàn tỉnh;
d) Tổ chức thực hiện việc đăng ký và kiểm tra hoạt động của các tổ chức KH&CN; chứng nhận doanh nghiệp KH&CN trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
đ) Tổ chức thực hiện các cơ chế, chính sách về sử dụng, trọng dụng cán bộ KH&CN; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng hàng năm cho cán bộ quản lý KH&CN của tỉnh;
e) Tổ chức thực hiện công tác thông tin, truyền thông, thư viện, thống kê KH&CN và phát triển thị trường công nghệ; hướng dẫn hoạt động cho các tổ chức dịch vụ thông tin KH&CN; xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật cho thông tin và thống kê KH&CN, tổ chức các chợ công nghệ và thiết bị, các trung tâm giao dịch công nghệ, triển lãm KH&CN, xây dựng cơ sở dữ liệu về nhân lực và thành tựu KH&CN, đầu tư phát triển các mạng thông tin KH&CN tiên tiến kết nối với trung ương và tỉnh;
g) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện cơ cấu vốn đầu tư phát triển KH&CN, vốn sự nghiệp KH&CN được phân bổ;
h) Phối hợp với các sở, ban, ngành và các cơ quan liên quan đề xuất danh mục các nhiệm vụ KH&CN cấp nhà nước có tính liên ngành, liên vùng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; đề xuất các dự án đầu tư phát triển tiềm lực KH&CN của tỉnh và tổ chức thực hiện sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
i) Thường trực Hội đồng KH&CN của UBND tỉnh.
7. Về sở hữu trí tuệ:
a) Tổ chức thực hiện các biện pháp nhằm phát triển hoạt động sở hữu công nghiệp và phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất và các hoạt động khác trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn nghiệp vụ sở hữu công nghiệp đối với các tổ chức và cá nhân trên địa bàn tỉnh;
b) Tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ quyền lợi hợp pháp của nhà nước, tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
c) Chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành xử lý các hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
d) Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ đối với các lĩnh vực liên quan theo phân cấp hoặc ủy quyền của UBND tỉnh.
8. Về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng:
a) Tổ chức việc xây dựng và tham gia xây dựng quy chuẩn kỹ thuật của tỉnh;
b) Tổ chức phổ biến áp dụng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật của tỉnh, tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn nước ngoài; hướng dẫn xây dựng tiêu chuẩn cơ sở đối với các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh;
c) Tổ chức, quản lý, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực hiện việc công bố tiêu chuẩn áp dụng đối với các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình và môi trường theo phân công, phân cấp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Tiếp nhận bản công bố hợp chuẩn của tổ chức, cá nhân đăng ký hoạt động sản xuất kinh doanh tại địa phương; tiếp nhận bản công bố hợp quy trong lĩnh vực được phân công và tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Khoa học và Công nghệ về hoạt động công bố hợp chuẩn, hợp quy trên địa bàn tỉnh;
đ) Thực hiện nhiệm vụ thông báo và hỏi đáp về TC-ĐL-CL và hàng rào kỹ thuật trong thương mại trên địa bàn tỉnh;
e) Tổ chức mạng lưới kiểm định, hiệu chuẩn về đo lường đáp ứng yêu cầu của tỉnh; thực hiện việc kiểm định, hiệu chuẩn về đo lường trong các lĩnh vực và phạm vi được công nhận;
g) Tổ chức thực hiện việc kiểm tra phép đo, hàng đóng gói sẵn theo định lượng; thực hiện các biện pháp để các tổ chức, cá nhân có thể kiểm tra phép đo, phương pháp đo;
h) Tổ chức thực hiện việc thử nghiệm phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh;
i) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện kiểm tra về nhãn hàng hóa, chất lượng sản phẩm hàng hoá lưu thông trên địa bàn tỉnh, hàng hoá xuất khẩu, hàng hoá nhập khẩu theo phân công, phân.
9. Về ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ, an toàn bức xạ và hạt nhân
a) Về ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ: Tổ chức thực hiện các chương trình, dự án và các biện pháp để thúc đẩy ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội; tổ chức triển khai hoạt động ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ trong các ngành kinh tế - kỹ thuật trên địa bàn tỉnh; quản lý các hoạt động quan trắc phóng xạ môi trường; thực hiện các dịch vụ kỹ thuật liên quan đến ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ; tổ chức đăng ký hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử trên địa bàn tỉnh theo phân cấp.
b) Về ATBXHN: Tổ chức thực hiện việc đăng ký về ATBXHN theo quy định của pháp luật hoặc phân công của UBND tỉnh; quản lý việc khai báo, thống kê các nguồn phóng xạ, thiết bị bức xạ, chất thải phóng xạ, kiểm soát và xử lý sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân; xây dựng và tích hợp với cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát ATBXHN trên địa bàn tỉnh.
10. Thực hiện một số dịch vụ công về lĩnh vực KH&CN
11. Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong lĩnh vực KH&CN đối với các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của UBND tỉnh.
12. Sở KH&CN giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước đối với các Hội, tổ chức phi chính phủ và tổ chức, cá nhân hoạt động KH&CN. Hợp tác quốc tế KH&CN. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước về KH&CN. Quản lý công chức, viên chức, người lao động và quản lý tài chính, tài sản theo phân cấp; thực hiện báo cáo định kỳ và đột xuất với Bộ Khoa học và Công nghệ và UBND tỉnh. Thực hiện một số nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
III. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Sở, gồm: Giám đốc và không quá 03 Phó giám đốc.
2. Các tổ chức chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở:
- Văn phòng;
- Thanh tra;
- Phòng Kế hoạch - Tài chính;
- Phòng Quản lý Khoa học;
- Phòng Quản lý Công nghệ và Sở hữu trí tuệ.
3. Các đơn vị trực thuộc Sở:
- Chi cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng.
- Trung tâm Thông tin khoa học - công nghệ và Tin học;
- Trung tâm Ứng dụng tiến bộ khoa học.
Căn cứ Quyết định trên của UBND tỉnh, ngày 15/9/2008 Sở Khoa học và Công nghệ đã ban hành Quyết định số 137/QĐ-KHCN quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng, Thanh tra, Phòng Kế hoạch-Tài chính, Phòng Quản lý Khoa học, Phòng Quản lý Công nghệ và Sở hữu trí tuệ. Trong đó Thanh tra, Phòng Quản lý Khoa học, Phòng Quản lý Công nghệ và Sở hữu trí tuệ thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quyết định trên từ ngày 01/10/2008 và Văn phòng, Phòng Kế hoạch-Tài chính thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ và mô hình tổ chức mới từ ngày 01/11/2008.

NVV
 
 
 
 
 

Tin khác

Giới thiệu về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Ứng dụng khoa học, công nghệ và Khảo nghiệm giống (14/11/2023)

Quyết định số 15/2023/QĐ-UBND Quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Khoa học và Công nghệ (08/05/2023)

Sở Khoa học và Công nghệ cải cách hành chính hiệu quả (05/04/2022)

Hải Dương công bố chỉ số cải cách hành chính cấp sở, ngành và UBND cấp huyện (11/03/2022)

Số điện thoại đường dây nóng của Sở KH&CN Hải Dương (03/03/2022)

Chức năng nhiệm vụ và một số thành tích tiêu biểu của Sở Khoa học và Công nghệ (09/07/2018)

Chức năng nhiệm vụ của phòng Quản lý công nghệ và SHTT (20/07/2011)

Chức năng nhiệm vụ của phòng Quản lý khoa học (20/07/2011)

Chức năng nhiệm vụ của phòng Kế hoạch - Tài chính (20/07/2011)

Chức năng nhiệm vụ của phòng Thanh tra Sở (20/07/2011)

Chức năng nhiệm vụ của Văn phòng Sở (20/07/2011)

Trang thông tin điện tử Sở Khoa học và Công nghệ Hải Dương thu hút 2500 lượt người truy cập mỗi ngày. (13/07/2011)

Sở Khoa học và Công nghệ sơ kết 5 năm thực hiện Quyết định số 521/QĐ-TTg của Thủ thướng Chính phủ về " Ngày hội toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc" . (20/06/2010)

Giới thiệu Chi cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng (19/03/2009)

Chức năng, nhiệm vụ của các phòng thuộc Sở Khoa học và Công nghệ Hải Dương. (13/11/2008)

Tin khác

Chung nhan Tin Nhiem Mang

SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH HẢI DƯƠNG

Trưởng Ban biên tập: Ths. Phạm Văn Mạnh - Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ Hải Dương

Giấy phép số: 01/GP-STTTT do Sở TT&TT cấp ngày 29/06/2015.

Địa chỉ: Số 209 Nguyễn Lương Bằng - TP. Hải Dương - tỉnh Hải Dương.

Điện thoại: 0220. 3892436 - Email: sokhcn@haiduong.gov.vn

Website Sử dụng Portal mã nguồn mở Joomla 3.4, theo Luật bản quyền GNU/GPL.