Các loài Cá truyền thống

Quy trình Kỹ thuật nuôi thương phẩm các loài cá truyền thống

A. đặc điểm sinh học của một số loài cá nuôi
I. cá Trắm cỏ
1.1. Đặc điểm hình thái cấu tạo và Phân bố
- Cá Trắm cỏ phân bố chủ yếu ở các lưu vực sông hồ thuộc Miền Trung á, Nga, vùng đồng bằng Trung Quốc và đảo Hải Nam.
- Cá Trắm cỏ được nhập nội vào Miền Bắc Việt Nam từ Trung Quốc sang năm 1976.
- Cá trắm cỏ có dạng hình ống, vẩy lớn phủ toàn thân, chiều dài thân gấp 3,4 - 3,8 lần chiều cao, lưng của cá màu xanh sẫm, hai bên hông và bụng có màu trắng hoặc xám nhạt.
- Cá sống trong môi trường nước ngọt, tuy nhiên chúng có thể sống được ở trong môi trường có độ mặn nhỏ hơn 11‰. Chúng thường phân bố ở tầng giữa và tầng đáy, nơi có nguồn nước sạch và hàm lượng oxy cao ( = 3 mg/l). Nhiệt độ phù hợp 18-250C.
1.2 Đặc điểm dinh dưỡng
- Sau khi nở được 3 ngày cá dinh dưỡng ngoài, thức ăn chủ yếu là ĐVPD cỡ nhỏ và một số loài thực vật thuỷ sinh hạ đẳng.
- Khi cá đạt kích thước 2,5 – 3 cm cá bắt đầu ăn một số loài thực vật mềm như: bèo tấm, bèo hoa dâu và một số mầm non thực vật thượng đẳng. Tuy nhiên thức ăn chủ yếu vẫn là ĐVPD và một số tảo hạ đẳng.
- Khi cá đạt kích thước từ 4 – 10 cm thức ăn chủ yếu là thực vật thuỷ sinh non, đặc biệt là bèo tấm, bèo hoa dâu. Ngoài ra cá còn ăn một số cỏ, lá non thái nhỏ.
- ở giai đoạn trưởng thành: cá ăn thực vật thượng đẳng trên cạn bao gồm các loại cỏ (cỏ gà, cỏ ống), rong, rau lấp.
1.3 Đặc điểm sinh sản
- Cá trắm cỏ thành thục ở tuổi 3+ - 4+.
- Kích thước cá phát dục lần đầu rất khác nhau, nó phụ thuộc vào chế độ nuôi dưỡng và điều kiện môi trường ao nuôi. Cỡ cá phát dục nhỏ nhất 0,8 - 1,0kg, cỡ cá phát dục lần đầu trung bình 2,0 - 2,5kg.
- Trong điều kiện tự nhiên, mùa vụ đẻ trứng của cá trắm cỏ tập trung vào tháng 5, tháng 6.
- Cá trắm cỏ có đặc tính di cư sinh sản và bãi đẻ của chúng nằm trên vùng thượng lưu hoặc trung lưu của các con sông suối lớn như sông Hồng, sông Đà, sông Thái Bình v.v…Chúng không có khả năng sinh sản trong điều kiện ao nuôi.
- Điều kiện sinh thái cần thiết cho cá trắm cỏ đẻ trứng:
+ Nhiệt độ cho cá trắm cỏ đẻ trứng từ 20 - 300C thích hợp 26 ± 10C.
+ Lưu tốc nước từ 1 - 1,7 mm/s.
+ Hàm lượng ôxy 6 - 8mg/l.
- Trứng của cá trắm cỏ thuộc loại trứng bán trôi nổi. Trứng trôi xuôi dòng nước về đến vùng hạ lưu thì nở thành cá bột.
- Sức sinh sản tuyệt đối: 300 – 2.000.000 trứng/cá cái 4 - 6kg.
- Sức sinh sản tuyệt đối: 90-150 trứng/g cá cái.
ii. cá Trôi trắng Việt Nam
2.1 Đặc điểm hình thái cấu tạo và phân bố
- ở miền Bắc nước ta cá trôi phân bố rộng khắp trên các hệ thống sông, thuộc hệ thống sông Hồng, sông Thái Bình, sông Mã, sông Lam.
- Cá trôi không phân bố tự nhiên trong các hệ thống sông, hồ của các tỉnh đồng bằng Nam bộ.
- Cơ thể cá cấu tạo hình thoi, dẹp bên, đầu nhỏ, miệng dưới.
- Số tia vây lưng 3,11 - 13; vây hậu môn 3,5; vây ngực 1,15; vây bụng 1,8;
số vẩy đường bên 38 7 - 8 41
5 - 6
- Chiều dài thân gấp 3,4 - 3,7 lần chiều cao thân.
- Cá phân bố chủ yếu ở tầng giữa và tầng đáy, thích chui rúc ở bùn, nhiệt độ thích hợp 20-300C ( thích hợp nhất là 26-280C), hàm lượng oxy hoà tan trong nước = 2mg/l.
2.2 Đặc điểm dinh dưỡng
- Cá trôi sau khi nở được 4 - 6 ngày cá dinh dưỡng ngoài. Thức ăn chủ yếu bao gồm tảo đơn bào và những ĐVPD cỡ nhỏ.
- Sau khi nở được 8 - 11 ngày cá bắt đầu ăn đông vật phù du như Cladocera, Rotifer, Rotatoria.
- Từ ngày thứ 14 - 25: thức ăn ở thời gian đầu là tảo, ĐVPD cở nhỏ và ấu trùng giáp xác.
- Từ ngày thứ 27 trở đi trong ruột cá có nhiều mùn bã hưu cơ (80%) và tảo. Số lượng giáp xác và động vật phù du ít đi.
- Giai đoạn trưởng thành thức ăn chủ yếu là mùn bã hữu cơ và một số tảo sống đáy.
2.3 Đặc điểm sinh sản
- Hầu hết cá phát dục ở 2+, thông thường cá thành thục ở 3 tuổi, nặng 400 - 600g. Cá biệt một số cá thể chỉ đạt 200 - 300g đã phát dục.
- Trong điều kiện tự nhiên cá trôi đẻ trứng từ tháng thứ 5 đến hết tháng thứ 7 đôi khi kéo dài đến tháng 8, tập trung vào tháng 6, tháng 7.
- Cá trôi đẻ trứng ở vùng trung lưu và thượng lưu cá sông lớn như sông Đà, sông Hồng, sông Mã, sông Lam, nơi có sông nhỏ, suối chảy vào sông.
- Điều kiện sinh thái đẻ trứng của cá trôi trong điều kiện tự nhiên.
+ Nhiệt độ từ 20 - 300C, thích hợp từ 24 - 280C
+ Lưu tốc nước từ 0,9 - 2,3 m/s
+ Hàm lượng ôxy từ 7 - 8mg/l
+ pH = 7,0 - 7,5
+ Kèm theo mực nước dâng lên từ 1,5 - 4m; sự thay đổi mức nước ở sông suối có ảnh hưởng rất lớn đến sự đẻ trứng của cá trôi.
III. CÁ RÔHU
3.1 Đặc điểm hình thái cấu tạo và phân bố
- Cá Rôhu phân bố trên hệ thống sông Hằng phía Bắc ấn Độ. Cá Rô hu được nhập nội vào Việt Nam năm 1982 và hiện nay nó được nuôi phổ biến.
- Cá Rô hu có thân hình cân đối, đầu to vừa phải, vẩy mọc đều đặn, phủ toàn thân, các vẩy có các chấm đỏ hoặc nâu ( ánh đồng), ở gốc vây lưng và gốc vây bụng có những vảy rất nhỏ, lưng cá màu xám, hai bên hông và bụng có màu xám nhạt hoặc trắng. Vào mùa sinh sản cơ thể cá ánh lên màu đỏ, có hai đôi râu ở mép và gốc hàm.
Cá tập trung chủ yếu ở tầng đáy. Cá có khả năng thích ứng rộng với các yếu tố môi trường, có thể sống được trong điều kiện oxy thấp 0,5 - 0,6 mg/l, nhiệt độ 12 - 430C (thích hợp 28-320C), cá thuộc loại chịu được nồng độ muối khá tốt, ngưỡng nồng độ muối tăng dần theo cỡ cá từ 14,560/00 cá bột lên 16,40/00 cá thịt.
3.2 Đặc điểm dinh dưỡng
- Sau khi nở được 3 ngày, cá dinh dưỡng ngoài, thức ăn chủ yếu là ĐVPD cỡ nhỏ (như nguyên sinh động vật, luân trùng).
- Từ ngày thứ 5 trở đi cá sử dụng một số tảo đơn bào, ĐVPD như Cladocera, Copepoda, kể cả ấu trùng, côn trùng sống đáy. Cá còn sử dụng được một số loại thức ăn nhân tạo như: cám, bột đậu tương, bột cá, bột gạo v.v..
- Từ ngày thứ 17 trở đi ngoài các loại thức ăn trên, cá còn sử dụng mùn bã hữu cơ; ở giai đoạn trưởng thành cá ăn mùn bã hữu cơ là chính.
3.3 Đặc điểm sinh trưởng
Nuôi trong điều kiện thuận lợi, Rôhu có thể tăng trọng từ 600 - 900g/con/7 - 8 tháng tuổi.
3.4. Đặc điểm sinh sản
- Cá Rô hu phát dục thành thục ở 2 tuổi và đạt khối lượng trên 1kg/con.
- ở ấn Độ nùa vụ sinh sản từ tháng 6 - 8 (trùng với gió mùa Tây Nam).
- ở Việt Nam mùa vụ sinh sản bắt đầu từ trung tuần tháng 5 và kết thúc vào tháng 9.
- Cá Rô hu không có khả năng sinh sản tự nhiên trong ao, trứng thuộc bán trôi nổi. Chúng sinh sản trên các hệ thống sông lớn, điều kiện bãi đẻ tự nhiên.
- Nhiệt độ thích hợp từ 28 - 300C, nhiệt độ 31 - 320C cá vẫn đẻ bình thường và tỷ lệ thụ tinh đạt 80 - 85% và tỷ lệ ra bột đạt 60%.
- Sức sinh sản của cá rôhu rất lớn, phụ thuộc vào cỡ cá và tuổi cá. Một con cá cái nặng 4-5 kg có thể cho 350000-1900000 trứng.
IV. CÁ MRIGAL
4.1 Đặc điểm hình thái cấu tạo và phân bố
- Cá Mrigal phân bố tự nhiên trong các thuỷ vực nước ngọt thuộc phía bắc ấn Độ, chúng còn phân bố ở Bangladet, Miến Điện, Pakistan.
- Cá Mrigal có thân hình thon dài, đầu nhỏ, chiều cao thân bằng 23% chiều dài thân, cá có mầu sáng xám, bụng có mầu trắng bạc.
4.2 Đặc điểm dinh dưỡng
- Sau khi nở được 3 ngày cá dinh dưỡng ngoài, thức ăn chủ yếu là ĐVPD cỡ nhỏ như nguyên sinh động vật, luân trùng.
- Sau 5 ngày tuổi, cá sử dụng một số tảo đơn bào, ĐVPD như: Cladocera, Copepoda kể cả ấu trùng, côn trùng sống đáy ( cỡ nhỏ). Ngoài ra cá còn sử dụng được các loại thức ăn nhân tạo thuộc loại bột mịn (cám gạo, bột gạo, bột mỳ,…).
- Từ ngày thứ 20 trở đi, ngoài các loại thức ăn trên, cá còn sử dụng được các loại mùn bã hữu cơ.
- ở giai đoạn trưởng thành cá Mrigal là loại cá sống đáy, thức ăn chủ yếu là mùn bã hữu cơ và một số tảo sợi sống đáy.
4.3 Đặc điểm môi trường sống ( Theo Viện nghiên cứu Nuôi trồng Thuỷ sản I, 1987)
- Khả năng chịu nhiệt của cá Mrigal tương tự cá rôhu nhưng thiên về nhiệt độ cao tốt hơn là nhiệt độ thấp.
- Cá Mrigal có nhu cầu ôxy thấp, phù hợp với tập tính sống đáy của Mrigal.
- ở giai đoạn trưởng thành, cá có khả năng chịu đựng được độ mặn khá cao, đây là điều kiện thuận lợi để đưa cá Mrigal ra vùng nước lợ nuôi vào mùa mưa khi nồng độ muối giảm.
4.4 Đặc điểm sinh trưởng
- Cá Mrigal có tốc độ sinh trưởng nhanh từ năm thứ 2 trở đi. Trong ao nuôi thí nghiệm tại Viện nghiên cứu Nuôi trồng Thuỷ sản I, sau 36 tháng nuôi cá có khối lượng trung bình đạt 1900g/con.
- Khi nuôi cá ghép với cá Mrigal sinh trưởng nhanh hơn có với các loài cá khác.
- Với tỷ lệ ghép 30% có cùng thời gian nuôi và chế độ chăm sóc như nuôi đơn, khối lượng trung bình đạt gần 600g/con, cá thể lớn nhất đạt 900g/con và nhỏ nhất đạt 475g/con.
4.5. Đặc điểm sinh sản
- Cá Mrigal thành thục lần đầu vào 2+. Tuy cùng lứa những cá đực nhỏ hơn cá cái.
- ở lần đẻ đầu tiên cá có khối lượng trung bình 800 - 900g (cá cái), con đực có khối lượng trung bình đạt từ 600 - 700g.
- Mùa vụ: ở ấn Độ mùa vụ sinh sản của cá Mrigal diễn ra từ tháng 4 đến tháng 8 trùng với gió mùa tây nam ở ấn Độ. ở Việt Nam, mùa vụ sinh sản của cá Mrigal thường tập trung vào tháng 5 đến tháng 6. Tuy nhiên, trong điều kiện nhân tạo cá Mrigal có thể cho đẻ sớm hơn (từ tháng 4 trở đi đến tháng 8,9).
- Tập tính sinh thái sinh sản của cá Mrigal:
+ Nhiệt độ thích hợp cho cá Mrigal đẻ trứng từ 28 - 320C.
+ Mrigal không có khả năng sinh sản tự nhiên trong ao, đầm nước ngọt.
+ Chúng thường đẻ vào buổi tối.
v. đặc điểm sinh học của cá chép
5.1. Đặc điểm hình thái cấu tạo và phân loại
- Cá chép phân bố ở hầu hết các nước trên thế giới.
- Cá chép ở Việt Nam phân bố tự nhiên phạm vi không quá các tỉnh miền trung (từ đèo Hải Vân trở vào không thấy cá chép phân bố). Nam bộ không có cá chép gốc địa phương mà chỉ có cá nhập nội từ miền Bắc vào.
- Cá chép phân bố ở tất cả các dạng mặt nước khác nhau như: ao, hồ, sông ngòi, ruộng.
- Cá chép có cơ thể hình thoi, hơi thuôn về đuôi, thân hình nhẵn bóng, vẩy tròn, thường có màu trắng bạc, pha màu vàng, vây đuôi pha màu đỏ.
- ở Việt Nam có 6 loại hình cá chép khác nhau: cá chép trắng, cá chép đỏ, cá chép kính, cá chép cam, cá chép Bắc Cạn, cá chép gù.
- ở Việt Nam có 2 dòng cá chép nhập nội từ Châu Âu đó là:
+ Cá chép kính: cá chép kính có vẩy không hoàn chỉnh thường mỗi bên thân chỉ có 3 hàng vẩy, vẩy mọc tập trung ở ven đường bên, vẩy to nhỏ không đều nhau, tầng giữa thường có vẩy rất to, sắp xếp không có thứ tự ngay ngắn.
+ Cá chép trần: thân hoàn toàn không có vẩy bao bọc hoặc nếu có chỉ rất ít, mọc lưa thưa.
5.2. Đặc điểm môi trường sống
- Cá chép là loài cá thích ứng rộng với nhiệt độ. Giới hạn nhiệt độ cho phép cá chép từ 0 - 400C, nhiệt độ thích hợp từ 20 - 280C.
- Cá chép là loài cá nước ngọt, tuy nhiên cá chép có khả năng sống được trong vùng nước có nồng độ muối lên đến 140/¬00, thích ứng < 100/00.
- Phạm vi giới hạn pH ở cá chép từ 4 - 9, thích hợp là 7 - 7,5. Vì vậy cá chép có thể sống được ở nhiều loại chất đáy khác nhau: đất thịt, đất sét, thịt pha cát, sét pha cát.
- Cá chép là loài cá có khả năng chịu đựng được hàm lượng ôxy khá thấp. Ngưỡng ôxy của cá chép cỡ 0,5kg từ 0,5 - 0,3mg/l. Trong khi đó ở cá mè, cá trôi, cá trắm đã nổi đầu, hoạt động kém và dẫn đến chết ngạt.
5.3. Đặc điểm dinh dưỡng
- Giai đoạn cá bột lên thành cá hương (5 – 6 mm  2,5 - 3cm):
+ Cá mới nở dinh dưỡng bằng noãn hoàng.
+ Sau 3 đến 4 ngày tuổi cá bắt đầu dinh dưỡng ngoài, thức ăn chủ yếu là sinh vật phù du bao gồm TVPD và ĐVPD nhưng chủ yếu là ĐVPD cỡ nhỏ.
+ Sau 7 - 10 ngày tuổi: cá bắt đầu chủ động bắt mồi, thức ăn chủ yếu là ĐVPD và ấu trùng muỗi lắc (Chirononus).
+ Sau 17 - 25 ngày tuổi: cá có chiều dài 1,5 - 2,5cm, vây vẩy hoàn chỉnh, cá hoàn toàn chủ động bắt mồi, thức chủ yếu là động vật đáy.
- Giai đoạn từ cá hương lên cá giống (2,5 - 3cm  6 - 8cm):
Có thể hoàn toàn giống cá thể trưởng thành. Thức ăn chủ yếu là động vật đáy, ngoài ra chúng còn ăn mùn bã hữu cơ, ấu trùng nhuyễn thể (trai, ốc), cá còn sử dụng các loại thức ăn công nghiệp do con người cung cấp.
- Giai đoạn trưởng thành:
Cá chép trưởng thành là loại cá ăn tạp nhưng thiên về động vật đáy như: giun, các loại ấu trùng, côn trùng sống đáy, ngoài ra chúng còn ăn mùn bã hữu cơ, thức ăn do con người cung cấp như: Các loại khô dầu, bã đậu, các loại bột, cám, củ, quả, mầm thực vật v.v…
5.4. Đặc điểm sinh trưởng của cá chép
Tốc độ sinh trưởng của cá chép phụ thuộc vào:
- Chế độ dinh dưỡng.
- Chất lượng con giống.
- Yếu tố môi trường:
+ Cá sinh trưởng tốt ở nhiệt độ 25 - 280C.
+ Hàm lượng ôxy dao động từ 3mg/l trở lên.
+ Hàm lượng H2S < 0,01mg/l.
+ Không có các độc tố.
- Tốc độ sinh trưởng còn phụ thuộc vào tuổi, mùa vụ v.v..
+ Tuổi càng cao thì tốc độ sinh trưởng càng chậm.
+ Cá chép sinh trưởng nhanh nhất vào năm thứ 2, từ năm thứ 3 trở đi tốc độ sinh trưởng giảm dần.
5.5. Đặc điểm sinh sản
- Tuổi thành thục của cá chép: tuổi thành thục của cá chép phụ thuộc vào nhiệt độ. Ví dụ cá chép ở Việt Nam thành thục ở 1+, trong khi đó cá chép ở Liên Xô thành thục ở tuổi 4 - 5 tuổi.
- Cỡ cá thành thục:
+ Cỡ cá thành thục phụ thuộc vào loại cá: Các loài cá khác nhau thì cỡ cá thành thục khác nhau.
+ Phụ thuộc vào chế độ nuôi vỗ: ở Việt Nam đã bắt gặp cá chép nhỏ hơn 200 gam đã thành thục lần đầu.
- Cá chép ở miền Bắc Việt Nam sinh sản vào 2 vụ đó là: vụ đông xuân từ tháng 2 đến tháng 3 và vụ thu từ tháng 7 đến tháng 9 (nhưng tập trung vào vụ xuân). ở miền Nam cá chép sinh sản quanh năm (nhưng tập trung vào mùa mưa).
- Cá chép là loài cá bán di cư sinh sản, trong tự nhiên cá chép sinh sản được trong tất cả các dạng mặt nước khác nhau như: ao, hồ, ngòi, ruộng, sông,… Vào mùa mưa cá chép di cư vào vùng ven bờ nơi có nhiều cây cỏ, thực vật thuỷ sinh phân bố. Cá thường đẻ vào lúc gà gáy và sáng sớm, trước khi mặt trời mọc, có khi đẻ kéo dài tới 7 - 8 giờ sáng. Trứng cá chép thuộc loại trứng dính.
- Điều kiện sinh thái sinh sản của cá chép: Nhiệt độ thích hợp cho cá chép đẻ trứng từ 20 - 250C, có nước mới và có mặt của cá đực thành thục.
- Sức sinh sản của cá chép phụ thuộc vào tuổi cá, cỡ cá và phụ thuộc vào chế độ dinh dưỡng. Trung bình 1 kg cá cái có thể sinh sản 15 đến 20 vạn trứng.
- Những yếu tố ảnh hưởng đến quá trình phát triển phôi cá chép:
* Yếu tố nhiệt độ:
+ Nhiệt độ thích hợp cho phôi cá chép phát triển từ 18 - 230C.
+ Nhiệt độ ảnh hưởng đến tỷ lệ thụ tinh.
Nhiệt độ 18 - 230C tỷ lệ thụ tinh từ 61,5 - 75,6%.
Nhiệt độ từ 24 - 250C tỷ lệ thụ tinh từ 40,8%.
Nhiệt độ từ 26 - 280C tỷ lệ thụ tinh từ 9,04%.
Nhiệt độ từ 16 - 170C tỷ lệ thụ tinh từ 7,8 - 8,0%.
+ Nhiệt độ ảnh hưởng đến thời gian nở của trứng và cá chép:
Nhiệt độ 20 - 240C thời gian nở của trứng từ 72 - 60 giờ.
Nhiệt độ 24 - 270C thời gian nở của trứng từ 60 - 52 giờ.
Nhiệt độ 16 - 170C thời gian nở của trứng từ 96 - 120 giờ.
* Yếu tố ánh sáng:
Ánh sáng trắng dịu thích hợp cho sự phát triển của phôi trứng cá chép.
* Yếu tố ôxy:
Hàm lượng ôxy cần thiết cho phôi cá chép phát triển từ 0,3mg/l trở lên.
* Chất nước:
Nước phải sạch, không có các độc tố, không có địch hại như: cá quả, cá cờ, cá rô v.v…
vI. cá mè trắng việt nam và cá mè trắng hoa nam
6.1. Đặc điểm hình thái cấu tạo và phân bố
- Cá mè trắng Việt Nam phân bố ở sông ngòi miền Bắc Việt Nam thuộc cá lưu vực sông Hồng, sông Thái Bình, sông mã, sông Lam.
- Cá mè trắng Hoa Nam phân bố chủ yếu ở đồng bằng Trung Quốc, thuộc lưu vực sông Trường Giang và sông Châu Giang, Tây giang và Hắc Long Giang.
- Cơ thể dẹp bên, vẩy nhỏ phủ toàn thân, miệng hướng lên trên.
- Sự khác nhau giữa mè trắng Việt Nam và mè trắng Hoa Nam là số vẩy đường bên. Cụ thể như sau:

+ Công thức vẩy đường bên cuả mè trắng Hoa Nam: 107 29 113
16

+ Công thức vẩy đường bên cuả mè trắng Việt Nam: 83 20 - 25 94
11 - 12

Ghi chú: 107 - 113 và 83 - 94 là số vẩy đường bên. 29 là số vẩy phía trên đường bên, 16 là số vẩy phía dưới đường bên.
6.2. Đặc điểm dinh dưỡng
- Sau khi nở được 3 ngày cá dinh dưỡng ngoài, thức ăn chủ yếu là các loại ĐVPD cỡ nhỏ.
- Sau khi nở được 1 tuần lược mang bắt đầu xuất hiện, cá ăn thêm thức ăn chủ yếu là TVPD.
- Khi cá đạt 3 – 4 cm thì chuyển sang ăn TVPD là chủ yếu.
- Cá trưởng thành: cá mè trắng ăn TVPD là chính (chiếm khoảng 60 - 70%), ĐVPD chiếm 30 - 40%, mùn bã hữu cơ 5%. Thức ăn bao gồm tảo silic, tảo lục, ngoài ra còn ăn tảo lam, tảo vàng, tảo giáp v.v …, một số luân trùng, chân chèo.
6.3. Đặc điểm sinh sản
- Cá mè trắng Việt Nam và cá mè trắng Hoa Nam ở việt Nam thành thục ở tuổi 2+ (năm 2 tuổi).
- Kích thước cá thành thục phụ thuộc vào chế độ dinh dưỡng. Kích thước cá thành thục nhỏ nhất dao động từ 20 - 25cm, nặng 300 - 320 gam (cá mè trắng Hoa Nam). Kích thước cá mè trắng Việt Nam thành thục lớn nhất đạt chiều dài 52cm, nặng 2300 gam ở cá đực; cá cái có chiều dài 53cm nặng 2800 gam.
- Mùa vụ sinh sản của cá mè trắng trong tự nhiên từ hạ tuần tháng 4 và kết thúc vào hạ tuần tháng 6, tập trung vào 15/5 - 15/6. cá mè trắng có tập tính di cư sinh sản bãi đẻ tập trung ở vùng trung lưu các con sông như sông Thao (Yên Bái), sông Đà (vùng Hoà Bình, Nghĩa Lộ).
- Nhiệt độ dao động từ 22 - 300C, thích hợp ở 24 - 280C.
- Hàm lượng ôxy dao động từ 5 – 8 mg/l.
- Độ sâu từ 7 - 12m, đáy sỏi cát.
- Lưu tốc nước từ 0,45 - 1,5m/s.
- Trứng cá mè thuộc loại trứng bán trôi nổi (trong điều kiện nước chảy trứng nổi, trứng sẽ chìm trong điều kiện nước tĩnh).
VII. CÁ MÈ HOA
7.1 Đặc điểm hình thái cấu tạo và phân bố
- Cá mè hoa phân bố chủ yếu ở vùng đồng bằng Trung Quốc.
- Cá mè hoa được nhập vào nước ta từ năm 1958, đến nay đã trở thành đối tượng nuôi phổ biến trong các ao hồ nước ngọt từ Bắc vào Nam.
- Cơ thể dẹp trên, vẩy nhỏ, miệng hướng lên trên, đầu lớn.
- Phần lưng xanh thẫm, có nhiều đốm xanh, đen rải rác khắp thân nên gọi là mè đen hay mè hoa.
7.2 Đặc điểm dinh dưỡng
- Sau khi nở 3 ngày cá dinh dưỡng ngoài, thức ăn chủ yếu ĐVPD cở nhỏ, thêm với một phần là TVPD.
- Thành phần thức ăn của mè hoa bao gồm:
+ ĐVPD: 55 - 60%
- TVPD: 30 - 40%
+ Chất vẩn: (mùn bã hữu cơ) 5%
7.3 Đặc điểm sinh sản
- Cá mè hoa ở Việt Nam thành thục ở 2 tuổi cộng (sau 2 năm nuôi)
- Kích thước cá thành thục: cá đực có chiều dài từ 53 - 60cm, nặng 2,5kg. Cá cái có chiều dài 60cm nặng 4 - 6kg.
- Mùa vụ sinh sản của cá mè hoa trong tự nhiên từ tháng 5 đến tháng 6. Trong điều kiện sinh sản nhân tạo, cá mè hoa sinh sản vào cuối tháng 3 và đầu tháng 4.
- Trong điều kiện tự nhiên cá mè hoa đẻ trứng ở vùng trung lưu của các con sông lớn như: Sông Đà, sông Thao.
- Điều kiện sinh thái sinh sản của cá Mè Hoa:
+ Nhiệt độ thích hợp từ 24 – 250C.
+ Hàm lượng ô xy hoà tan từ 5 - 8 mg/l.
+ Lưu tốc nước từ 0,45 - 1,5 m/s.
+ Mực nước dâng lên từ 0,9 - 4m.
VIII. CÁ RÔ PHI
8.1 Đặc điểm hình thái, cấu tạo và phân bố
- Cá rô phi thân ngắn, mình cao, vẩy lớn, dày và cứng. Mầu sắc cơ thể thay đổi theo môi trường, theo loài.
- Khi còn nhỏ cả hai loài đều có sọc đen, khi lớn các sọc đen chỉ còn tồn tại lên trên cá rô phi vằn O.niloticus. ở đuôi và vây của O.niloticus (cả thời kỳ cá hương và cá trưởng thành) đều có chẩm hoa xếp theo thứ tự thành vạch đen đều đặn.
- Phân biệt rõ đực cái: cá rô phi có chiều dài 8 – 9 cm mới phân biệt được đực cái rõ ràng đó là:
+ Huyệt cá cái có 3 lỗ: Lỗ liệu, lỗ sinh dục và lỗ hậu môn.
+ Huyệt cá đực có 2 lỗ: Lỗ sinh dục và lỗ hậu môn.
+ Đầu cá đực to và múp hơn đầu cá cái, xương trán của cá đực hơi lõm xuống.
+ Đến mùa vụ sinh sản cá đực có màu sắc sặc sỡ hơn so với cá cái.
- Cá rô phi có nguồn gốc từ Châu Phi.
- Cá rô phi là loài cá sống ở vùng biển Môzămbic, về sau mới di nhập vào nước ngọt.
- Cá rô phi được di nhập vào nhiều nước trên thế giới, hiện cá rô phi đã và đang là đối tượng nuôi phổ biến ở hầu hết các nước trên thế giới.
- Cá rô phi đen (O.mossambica) được nhập nội vào miền Bắc nước ta từ năm 1951. ở miền Nam thời Mỹ, Ngụy có nhập từ Đài Loan vào một số loại cá rô phi vằn (O.niloticus).
8.2 Đặc điểm môi trường
8.2.1 Chất đáy
Cá rô phi sống được trong điều kiện chất đáy là đất sét chiếm 40 - 70%, đáy sỏi cát cá rô phi vẫn sinh trưởng và sinh đẻ bình thường. Trong khi đó các loài cá khác bị còi cọc không lớn được như cá chép, cá mè, cá rôhu.
8.2.2 Độ pH
Cá rô phi có khả năng thích ứng với biên độ pH rộng từ 3 - 9.
8.2.3 Nhu cầu ôxy và hàm lượng tiêu hao ôxy
Cá rô phi có khả năng chịu đựng được trong môi trường có hàm lượng ôxy thấp. Thí nghiệm cho thấy cá rô phi sống trong 5 giờ liền ở hàm lượng ôxy từ 0,1 - 0,2mg/l. Một thí nghiệm khác cho thấy hàm lượng ôxy ở ao nuôi cá giảm xuống chỉ còn 0,03mg O2/l trong nhiều ngày đêm liền làm cho 20kg cá trôi chết, riêng cá rô phi chỉ nổi đầu vào buổi sáng.
8.2.3 Nhiệt độ
- Cá rô phi là loài cá thích ứng rộng với yếu tố nhiệt độ, nhưng thiên về nhiệt độ cao hơn là nhiệt độ thấp. Khoảng nhiệt độ giới hạn cho phép dao động từ 5 - 60C  420C.
- ở nhiệt độ dưới 200C và trên 370C cá rô phi sinh trưởng chậm, ở nhiệt độ 5 - 60C cá rô phi chết rét, ở nhiệt độ nước 420C cá rô phi chết nóng.
8.2.4 Nồng độ muối
- Cá rô phi xuất xứ từ biển sau đó di nhập vào nước ngọt, do vậy cá rô phi có khả năng sống được cả trong nước ngọt, nước lợ và nước mặn. Cá rô phi là loài cá có khả năng sống thích nghi ứng rộng với nồng độ muối, chúng có thể sống và sinh đẻ được trong các vùng nước có độ mặn tới 30 - 360/00.
8.3 Đặc điểm dinh dưỡng
8.3.1 Giai đoạn cá con
- Sau khi nở 4 - 5 ngày cá dời miệng mẹ, chủ động bắt mồi, thức ăn chính là sinh vật phù du, chủ yếu là TVPD.
- Sau khi nở được 13 - 14 ngày thân dài 9,61 mm chức ăn ngoài tảo và ấu trùng, chúng còn chuyển sang chủ động bắt mồi ĐVPD là chính.
- Sau khi nở được 34 ngày toàn thân dài 19,91 mm, cơ thể giống cá trưởng thành, thức ăn chủ yếu là ĐVPD, cuối gia đoạn này cá chuyển sang ăn mùn bã hữu cơ, các loại côn trùng, ấu trùng sống đáy.
8.3.2 Giai đoạn cá lớn và trưởng thành
- Cá rô phi là loại cá ăn tạp điển hình, thức ăn bao gồm sinh vật phù du, mùn bã hưu cơ, côn trùng, ấu trùng sống đáy, thực vật thuỷ sinh, thực vật thượng đẳng loại mềm.
- Trong điều kiện ao nuôi, ngoài thức ăn tự nhiên, cá rô phi còn sử dụng được các loại thức ăn do con người cung cấp như: rau muống, lá khoai lang, lá sắn thái nhỏ, các loại thức ăn dạng tinh bột như: bột ngô, cám gạo, các loại bã đậu, bã bia, khô dầu, v.v…
8.4 Đặc điểm sinh sản
8.4.1 Tuổi thành thục
- Tuổi thành thục sinh dục của cá rô phi thường (O.mosambica) từ 3 - 4 tháng tuổi. Cá rô phi vằn O.niloticus tuổi thành thục chậm hơn, thường từ 4 - 5 tháng tuổi.
8.4.2 Lượng chứa trứng
Bảng 1: Lượng chứa trứng của cá Rô phi
Thân dài (cm) Khối lượng (g) Số cá nở Số lượng trứng/con
70 - 89 11 - 32 55 150 - 425
120 - 138 70 - 112,3 90 520 - 1046
140 - 147 112,7 - 121,9 31 992 - 1269
176 - 183 186,5 - 210,0 17 1000 - 1767
190 - 220 260,0 - 317,0 3 1006 - 1946
224 296,0 1 1414

8.4.3 Thời vụ đẻ trứng và tập tính sinh thái sinh sản của cá rô phi
- Điều kiện sinh thái sinh sản: Cá rô phi sinh trưởng tốt ở nhiệt độ từ 25 - 300C, ở nhiệt độ 20 - 230C cá đẻ rộ nhất, ở nhiệt độ 25 - 350C số cá đẻ trứng giảm thấp, tỷ lệ thành thục trong ao vẫn bảo đảm 1/3 - 1/4.
- Thời vụ đẻ trứng: ở các tỉnh miền Bắc cá rô phi bắt đầu đẻ từ tháng 3 đến tháng 11, đẻ rộ vào tháng 4, tháng 5 và cuối thu (tháng 9 đến tháng 10). ở các tỉnh miền Nam cá rô phi đẻ quanh năm.
- Tập tính sinh thái sinh sản:
+ Đến mùa sinh sản cá bố mẹ thường có mầu sắc sặc sỡ, người ta gọi là "màu áo cưới". Cá đực và cá cái cùng tham gia đào ổ đẻ trứng, ổ đẻ trứng thường lớn hơn chiều dài thân cá một chút, ổ đẻ sâu khoảng 5 - 6cm, cá đào ổ ở nơi đất trơ ít bùn, độ sâu mực nước từ 50 - 60cm.
+ Cá cái đẻ trứng vào ổ, đồng thời cá đực tưới tinh dịch, sau đó cá cái hút trứng vào miệng để ấp. Khoảng 4 ngày sau trứng nở ở nhiệt độ 28 - 290C thời gian nở từ 84 - 64 giờ.
- Chu kỳ sinh sản:
+ Cá rô phi có khả năng đẻ quanh năm (trừ những tháng trời quá rét hoặc quá nóng). Cá rô phi thường (O.mosambicus) ở miền Bắc có thể đẻ từ 6 - 11 lứa/năm, khoảng cách giữa 2 lần đẻ là 25 - 30 ngày, trong điều kiện nuôi vỗ kém, nhiệt độ không thích hợp, cá rô phi thường chỉ đẻ 5 - 6 lần. Nếu dùng phương pháp tách trứng khỏi miệng cá mẹ thì khoảng cách giữa 2 lần đẻ ở cá rô phi thường (O.mosambicus) chỉ còn 12 - 14 ngày.
+ Cá rô phi vằn (O.reochromiss niloticus) ở miền Bắc có thể đẻ 5 - 6 lứa/năm, khoảng cách giữa 2 lần đẻ 40 - 50 ngày. Nếu dùng phương pháp tách trứng thì khoảng cách giữa 2 lần đẻ là 14 - 18 ngày.
8.5 Đặc điểm sinh trưởng
- Cá rô phi có tốc độ sinh trưởng nhanh so với nhiều loài cá nuôi khác. Cũng như các loài cá nuôi khác, tốc độ sinh trưởng phụ thuộc vào môi trường sống, chế độ chăm sóc quản lý. Trong 2 loài cá rô phi hiện nuôi ở nước ta thì cá rô phi vằn có kích thước lớn hơn cả. Cá có thể đạt 2,0 - 2,5kg/con.
- Trong 2 loài cá rô phi hiện nuôi ở nước ta thì loài cá rô phi vằn có tốc độ lớn nhanh hơn cá rô phi thường (rô phi đen).
- So sánh tốc độ sinh trưởng giữa các dòng cá rô phi vằn hiện nuôi ở Việt Nam thì tốc độ sinh trưởng giữa các dòng không có sự sai khác nhau nhiều.
- Tốc độ sinh trưởng của cá rô phi còn phụ thuộc vào môi trường nuôi và phụ thuộc vào yếu tố đực cái.
b. Kỹ thuật ương cá
I – Kỹ thuật ương cá từ giai đoạn bột thành hương
Trong giai đoạn từ cá bột lên cá hương khả năng vận động cũng như khả năng chống chịu với các điều kiện bất lợi của cá là kém, cá chưa sống thành đàn, thức ăn của chúng chủ yếu là ĐVFD, chúng cũng có thể sử dụng một số loại thức ăn do con người cung cấp. Thời gian ương của giai đoạn này thường khoảng từ 25 - 30 ngày, kích cỡ cá đạt 2,5 - 3 cm.
1 – Kỹ thuật chung
a - Điều kiện ao ương
Ao là môi trường sống, sinh trưởng và phát triển của cá, điều kiện môi trường ao nuôi tốt hay xấu đều ảnh hưởng đến đời sống của cá. ở giai đoạn ương từ cá bột lên cá hương thì môi trường còn có ý nghĩa hơn nhiều. Ao ương cá bột lên cá hương cần phải đảm bảo tốt một số yêu cầu sau:
a1 - Nguồn nước
Nguồn nước lấy vào ao phải chủ động, sạch, không có cá tạp, lấy nước và tiêu nước thuận tiện, ở giai đoạn này yêu cầu không gian hoạt động của cá ngày càng tăng, vì vậy phải thường xuyên thay nước mới. Việc cung cấp nước mới cho ao nhằm mấy mục đích sau:
Điều chỉnh màu nước trong ao.
Cấp nước mới vào ao làm tăng hàm lượng ôxy, tạo điều kiện cho cá sinh trưởng và phát triển tốt.
Cấp nước mới vào làm tăng thể tích nước trong ao, làm tăng không gian hoạt động của cá, cá sinh trưởng nhanh.
a2 - Chất đáy thích hợp
Chất đáy ảnh hưởng lớn đến chất lượng nước của ao, nó điều chỉnh độ béo của nước.Ví dụ: Chất đáy là bùn cát, pH = 7- 8 dễ gây màu nước, vi sinh vật, thực vật phù du phát triển mạnh.
Nếu chất đáy là cát sỏi hoặc chua mặn pH giảm 7- 8 khó gây màu nước, vi sinh vật phù du phát triển kém. Độ dày bùn đáy từ 15 - 20 cm, độ dày bùn đáy dầy quá hoặc mỏng quá đều ảnh hưởng không tốt đến quá trình ương nuôi.
a3 - Diện tích và độ sâu của ao
Diện tích ao ương cá bột lên cá hương quá lớn hoặc quá nhỏ đều ảnh hưởng xấu đến tỷ lệ sống ở giai đoạn này. Ao có diện tích lớn khó gây màu nước, quản lý chăm sóc cũng gặp nhiều khó khăn nhưng thuận lợi là ôxy phong phú, không gian hoạt động rộng, cá lớn nhanh. Ngược lại ao có diện tích quá nhỏ dẫn đến điều kiện lý hoá học dễ thay đổi, nhất là vào mùa hè. Vì vậy chọn ao ương từ cá bột lên cá hương có diện tích từ 400 - 1000 m2 là thích hợp.
Độ sâu mực nước trong ao dao động từ 0,8 – 1,0 m nước là vừa phải, nước nông quá hoặc sâu quá đều ảnh hưởng đến cá bột ở giai đoạn này.
a4 - Bờ ao phải chắc chắn không dò rỉ
Nếu bờ ao dò rỉ tạo nên dòng chảy làm cho cá tập trung lại nhiều dẫn đến cường độ bắt mồi của cá giảm, mặt khác các loài cá dữ khác như cá Quả, cá Rô, cá Trê thường ngược dòng chảy vào ao làm ảnh hưởng đến tỷ lệ sống.
Ao bị dò rỉ làm mất đi một lượng lớn muối dinh dưỡng và thức ăn của cá trong ao. Vì thế bờ ao cần phải chắc chắn, không dò rỉ và cao hơn mực nước cao nhất hàng năm là 50 cm.
a5 - Ánh sáng đầy đủ
Thức ăn của cá ở ao ương chủ yếu là sinh vật phù du, đặc biệt là động vật phù du cỡ nhỏ. Sự phát triển của động vật phù du lại không thể thiếu ánh sáng mặt trời vì thế ao ương phải có độ thoáng lớn, ánh sáng nhiều, cá sinh trưởng nhanh.
* Tóm lại:
Việc chọn ao ương đúng tiêu chuẩn kỹ thuật sẽ nâng cao được năng suất ương nuôi trong giai đoạn này. Trong thực tế việc lựa chọn được ao ương khó đảm bảo được các tiêu chuẩn trên. Vì thế tuỳ điều kiện của từng cơ sở mà bố trí cho hợp lý.
b - Chuẩn bị ao ương
b1 – Cải tạo ao
* Lợi ích của việc cải tạo ao ương:
Biến ao nghèo dinh dưỡng thành ao giàu dinh dưỡng, diệt trừ cá dữ và thực vật có hại, diệt ký sinh trùng gây bệnh, biến ao dò nước thành ao giữ được nước.
* Phương pháp cải tạo ao:
Tháo hết nước trong ao, dọn sạch cỏ rác xung quanh và sửa lại bờ ao.
- Vét bớt bùn đáy, trang đáy bằng phẳng.
Bón vôi bột hoặc vôi sống với liều lượng là 7- 10kg/100 m2 (vôi bột) hoặc 10 - 15kg/100 m2 (vôi tôi) tuỳ theo độ pH của ao để xác định lượng vôi bón cho thích hợp.
Phơi đáy ao khoảng 2 - 3 ngày.
Việc tu bổ ao phải được tiến hành trước khi thả cá 7 - 10 ngày hoặc có thể trước 15 ngày, tuỳ điều kiện của từng cơ sở.
b2 - Bón phân
Sau khi tẩy vôi, tiến hành tháo nước vào ao, nước đưa vào ao phải được lọc qua lưới động vật phù du hoặc qua vài lần vải màn. Mực nước ban đầu lấy vào ao là 30 - 40 cm nước, rồi tiến hành bón phân chuồng, phân xanh.
Phân chuồng 30 - 50 kg/100 m2 (rải đều khắp ao)
Phân xanh 30- 50 kg/100 m2 (bó thành từng bó đặt xuống 1- 2 góc ao).
Sau khi tẩy trùng, bón lót tiến hành ngâm ao, thời gian ngâm ao dài hay ngắn tuỳ thuộc vào nhiệt độ. Sau khi lá dầm phân huỷ hết, vớt bỏ những phần cứng không phân huỷ được lên bờ rồi cho nước tiếp tục vào ao đảm bảo mực nước trong ao từ 0,8 - 1,0 m khi đó mới tiến hành thả cá bột.
c - Thả cá bột
Thường thả cá bột vào buổi sáng hoặc chiều tối. Nếu nhiệt độ lớn hơn 30oC thì không thả cá ra ao.
Mật độ cá tuỳ theo từng loài, thường dao động từ 200 - 300 con/m2. Mật độ cá thả còn phụ thuộc vào từng vùng: Vùng đồng bằng mật độ thả 250 - 300 con/m2,, vùng miền núi, trung du mật độ thả từ 200 - 250 con/m2.
d - Chăm sóc và quản lý
d1 - Bón phân và cho ăn thức ăn tinh
Đối với ao ương cá bột lên hương phải thường xuyên có nguồn thức ăn sinh vật phù du phong phú, màu nước trong ao phải có màu lá chuối non hoặc vỏ đậu xanh.
* Bón phân:
- Chế độ:
Đối với ao đã bón lót, sau khi thả được 4- 5 ngày phải tiến hành bón phân.
Bón phân chuồng 1 tuần bón 2 lần, mỗi lần 6 - 7 kg/100 m2.
Phân xanh 1 tuần bón 1 lần, mỗi lần 10 - 13 kg/100 m2
Ngoài phân hữu cơ ra còn phải bón bổ sung phân đạm (urê), lân với lượng 100 -

Trung tâm Khuyến nông (NTT sưu tầm)