Cho đến năm 1964 người ta mới biết khoảng 30 loài cá rô phi, đến nay con số đã lên khoảng 80 loài, trong đó chỉ có trên 10 loài có giá trị kinh tế trong nuôi trồng thủy sản. Loài rô phi bé nhất là tilapia grahami ở hồ magadi của Kênya (châu phi): khi thành thục cá chỉ dài 5 cm và nặng 13 g. Loài rô phi có cỡ lớn nhất là rô phi vằn oreochromis niloticus, gốc ở hồ Rudolf nằm ở ranh giới giữa ba nước Kênya, Êtiôpi và Suđăng; có con dài trên 64cm, nặng tới 7g.
Để có tên khoa học (tên la tinh) cho cá rô phi như hiện nay, người ta đã phải qua mấy lần đặt, rồi lại đổi tên..cho đến năm 1968 tất cả các loài cá rô phi có một chấm đen ở cuối vây lưng (gọi là “chấm tilapia”) đều được xếp vào một giống Tilapia. Từ năm 1973, Trewavas đã đề nghị tách giống Tilapia này thành hai giống mới:
- Nhóm cá rô phi ăn vật bậc cao, đẻ ở đáy, có lược mang thưa (tiêu biểu là rô phi ăn cỏ tilapia rendalli) vẫn được gọi là giống talapia.
- Nhóm cá rô phi ăn tảo (thực vật bậc thấp), ấp trứng và con trong miệng, có lược mang dày (tiêu biểu là rô phi đen t.mossambica, rô phi vằn t.nilotica theo cách gọi tên cũ) nay gọi theo tên mới là sarotherodon.
Gần đây nhất, dựa trên cách phân loại mới của trewavas (1983) người ta phân loại các loài cá rô phi trên thế giới thành ba giống, đó là tilapia, sarotherodon và oreochromis, dựa trên cơ sở di truyền và tập tính sinh sản của chúng. Bảng dưới đây sẽ giúp bạn tiện theo dõi hơn.
Tên giống
|
Kiểu sinh sản
|
Loài quan trọng trong nuôi trồng thủy sản
|
1. Tilapia
|
Khi đẻ cần có giá thể để trứng bám. Cá làm tổ để bằng cỏ rác. Sau khi đẻ, cả cá cái và cá đực cùng nhau tham gia bảo vệ tổ.
|
T.zillii, t.rendalli
|
2. Sarotherodon
|
Cá đào tổ đẻ. Cá đực hoặc cá cái, hoặc cả cá đực và cá cái cùng ấp trứng trong miệng.
|
S.galilaeus
|
3. Oreochromis
|
Cá đực đào tổ đẻ. Chỉ có cá cá ấp trứng trong miện.
|
O.mossambicus, o.aureus, o.niloticus, o.urolepis-hornorum, o.andersoni
|
Đề nghị bạn lưu ý đến qui định mới về cách gọi tên cá rô phi trên đây để từ nay chúng ta không gọi tên theo cách gọi cũ như trước đây.