1- Gà lông màu nhập nội
a- Gà Kabir:
- Được nhập từ Israel, rất thích hợp điều kiện khí hậu và điều kiện nuôi dưỡng, chăm sóc ở Việt Nam.
- Gà dễ nuôi, kháng bệnh cao, tỷ lệ sống cao, gà đòi hỏi dinh dưỡng không cao, gà có sức sinh sản tốt, tốc độ sinh trưởng và hiệu quả sử dụng thức ăn tốt.
- Thịt chắc, thơm ngon, da màu vàng. Thích hợp nuôi công nghiệp, bán công nghiệp, thả vườn.
b- Gà Lương Phượng
- Nhập từ Quảng Tây Trung quốc, có dáng giống gà Ri, lông vàng có đốm hoa hoặc đốm đen, chân thấp.
- Gà có da màu vàng, thịt thơm, chắc.
-Thích nghi cao, dễ nuôi, chống chịu tốt với khí hậu nóng ẩm. Có thể nuôi công nghiệp, bán công nghiệp hoặc chăn thả ở vườn.
c- Gà Tam Hoàng
- Là giống gà kiêm dụng, gà có màu lông vàng, da vàng, chân vàng, ngoại hình bầu bĩnh, chân ngắn, thịt thơm ngon chịu đựng tốt khí hậu Việt Nam.
- Thích hợp với nhiều phương thức chăn nuôi, với nhiều vùng sinh thái khác nhau, ưa thả vườn và dễ nuôi như gà ta.
d- Gà Sasso
- Nguồn gốc từ Pháp. Thích nghi cao, dễ nuôi, kháng bệnh tốt, chất lượng thịt thơm ngon. Gà Sasso có 3 loại hình, trong đó:
+ SA 31 là loại bình thường, lông màu đỏ hoặc nâu đỏ, chống chịu cao với môi trường khắc nghiệt, thích hợp nuôi thả vườn.
+ SA 51 chân lùn, lông màu nâu đỏ, có sức chống chịu cao trong điều kiện nóng bức hoặc lạnh. Tiêu tốn thức ăn thấp, sức đẻ trứng, tỷ lệ ấp nở cao hơn SA 31. Khả năng sản xuất của một số giống gà lông màu
Giống
Chỉ tiêu
|
kabir
|
lương phượng
|
tam hoàng
|
sasso
|
Nuôi sống đến 80 ngày tuổi (%)
|
95
|
95
|
94
|
93,5
|
Trọng lượng cơ thể lúc 10 tuần tuổi (kg)
|
2,1
|
1,8
|
1,7
|
2,2
|
Tiêu tốn thức ăn /1 kg tăng trọng (kg)
|
3,0
|
2,95
|
2,95
|
3,0
|
Sản lượng trứng / mái / năm (quả)
|
187
|
160
|
155
|
197
|
Tuổi bắt đầu đẻ (ngày)
|
161
|
137
|
136
|
168
|
2- Một số giống gà công nghiệp
Hiện nay ở Việt Nam đã có mặt hầu hết các tổ hợp lai cao sản thịt của thế giới.
- Về gà thịt có các tổ hợp lai: AA (Arbor Acres), Hubbard, Cobb - 500, Avian (hoặc CP 707), Lohman, Isa - Vedehe, Ros - 308, Ros - 508, Hybro,...
- Gà trứng có Hyline, Brown Nick, Isa -Brown, Lohman - Brown, Goldline - 54.
Nhìn chung các giống gà hướng thịt có lông màu trắng , tăng trọng nhanh tiêu tốn thức ăn ít. Các giống gà hướng trứng đều có lông màu nâu đỏ, sản lượng trứng cao (hơn 230 quả/mái/năm).
Năng suất của một số tổ hợp lai hướng thịt lúc 7 tuần tuổi
Tổ hợp lai
|
Khối lượng cơ thể
(kg)
|
Tiêu tốn thức ăn / kg tăng trọng (kg)
|
AA
|
2,70
|
1,95
|
Avian (CP 707)
|
2,30
|
1,97
|
Lohman
|
2,68
|
1,92
|
Ros - 308
|
2,92
|
1,84
|
Cobb - 500
|
2,85
|
1,85
|
Hybro
|
2,10
|
2,02
|
BE 88
|
2,06
|
1,94
|
II- Kỹ thuật nuôi dưỡng, chăm sóc
1- Chuẩn bị trước khi nhập gà
- Vệ sinh chuồng hoặc lồng nuôi, khử trùng bằng Foocmôn 2% hoặc Crêzin 3% . Sau khi khử trùng chuồng được 24 giờ thì rải lớp đệm lót bằng trấu hoặc phoi bào đã khử trùng - phơi khô, rải dầy 8 - 10 cm.
- Kiểm tra các dụng cụ, máng ăn, máng uống, rèm che, quây úm gà con, chụp sưởi (hoặc lò sưởi) , thức ăn ...
2- Nhập gà
- Chỉ nhận gà con một ngày tuổi khoẻ mạnh, lông bông, mắt sáng, bụng gọn, chân mập.
- Đổ nước uống vào máng trước khi đưa gà vào chuồng hoặc lồng (nước không được lạnh dưới 15 0 C và nóng quá 30 0 C).
- Chú ý sưởi ấm quây trước trước khi đưa gà con vào khoảng 30 - 60 phút.
- Đưa gà vào chuồng (quây) nhẹ nhàng. Chú ý mật độ gà: úm gà cần 2,5 m2 cho 100 con . Gà dò : 4 - 6 con /m2, gà đẻ : 3 - 3,5 con /m2 .
- Sau khi thả gà vào chuồng (hoặc lồng) 30 phút mới đổ thức ăn vào máng ăn.
3- Nuôi gà con từ 1 - 21 ngày tuổi
a- Nhiệt độ: Nhu cầu nhiệt của gà con như sau
Ngày tuổi
|
Nhiệt độ vùng chụp sưởi
hoặc lò sưởi (0 C)
|
Nhiệt độ trong chuồng nuôi
(0 C)
|
1 - 7
|
35 - 32
|
32 - 30
|
8 - 14
|
32 - 31
|
29 - 27
|
15 - 21
|
29 - 27
|
25 - 23
|
Quan sát đàn gà nếu thấy nằm gần tập trung quanh công cụ sưởi là thiếu nhiệt, nếu gà tản ra xa công cụ sưởi là nhiệt độ quá cao. Tốt nhất là gà nằm rải đều trong quây úm.
b- Mật độ : Gà càng lớn càng cần diện tích nhiều. Nên nới quây úm dần đến 2 tuần tuổi (mùa hè) hoặc 3 tuần tuổi (mùa đông) thì bỏ quây úm.
c- Máng ăn: Từ 1 - 10 ngày tuổi dùng khay (hoặc mẹt) cho ăn. Sau 10 ngày tuổi dùng máng tròn tự động.
d- Máng uống: Nên dùng máng tròn chảy tự động. Đảm bảo đủ nước sạch cho gà (trong mọi trường hợp không để thiếu nước uống cho gà).
e- Chiếu sáng: Nhìn chung gà con giai đoạn này cần chiếu sáng suốt ngày đêm, chú ý không dùng bóng điện có công suất trên 100 W để chiếu sáng.
f- Thức ăn : Nên dùng các loại thức ăn gà con 1 - 21 ngày tuổi (tùy theo giống gà). Đó là các loại thức ăn hỗn hợp dạng bột hoặc dạng viên do các Công ty thức ăn chế biến, như thức ăn Con cò, CP, AF, Cargill, ViFoco,v.v. Hoặc có thể dùng thức ăn đậm đặc trộn với bột ngô, chú ý theo đúng tỷ lệ hướng dẫn của nhà sản xuất. Hoặc có thể tự phối trộn từ các loại: Đỗ tương, bột cá, bột ngô, Premix .v.v. Cho gà ăn tự do, không nên để thiếu thức ăn.
4- Nuôi gà con 21 - 42 ngày tuổi
- Bỏ quây úm, bố trí lại máng ăn, máng uống trong chuồng nuôi sao cho gà không phải đi quá xa.
- Nhiệt độ chuồng nuôi nên đảm bảo 20 - 22 0 C. Nếu trời quá lạnh có thể sưởi cho gà đến 5 tuần tuổi.
- Chiếu sáng: Nên chiếu sáng 18 giờ/ngày, chú ý tận dụng ánh sáng tự nhiên nhưng không để ánh nắng chiếu trực tiếp vào đàn gà.
- Mật độ: Gà nuôi trên nền là 9 - 12 con/m2.
- Luôn luôn đảm bảo đủ nước sạch cho gà. Máng uống phải được rửa sạch hàng ngày.
- Thức ăn: Dùng thức ăn hỗn hợp gà con 21 - 42 ngày tuổi dạng viên hoặc dạng bột, có thể dùng thức ăn đậm đặc cho gà + bột ngô.
Từ tuần thứ 5, cho gà ăn thêm sỏi đá bằng một máng riêng.
- Theo dõi đàn gà để phát hiện gà ốm, có biện pháp điều trị kịp thời.
- Đối với nuôi gà thịt: Nếu là các giống gà công nghiệp thường kết thúc nuôi ở 42 - 49 ngày tuổi. Nếu là các giống gà lông màu có thể kết thúc nuôi 65 - 80 ngày tuổi (tuỳ thị trường).
5- Nuôi gà dò (gà hậu bị)
- Đối với gà giống thịt: Sau 42 ngày tuổi (6 tuần) chuyển sang giai đoạn nuôi gà hậu bị, giai đoạn này kéo dài đến 133 - 140 ngày tuổi. Đối với gà giống trứng sau 63 ngày tuổi (9 tuần) chuyển sang giai đoạn hậu bị.
- Mật độ nuôi: Giảm dần từ 7 xuống 4 con/1m2 nền chuồng với gà giống thịt và 5 - 6 con/1m2 nền chuồng với gà giống trứng.
- Chiếu sáng: Chủ yếu là ánh sáng tự nhiên.
- Thức ăn: Dùng thức ăn cho gà dò. Giai đoạn này chú ý cho ăn hạn chế, đây là kỹ thuật quan trọng để đảm bảo đàn gà không quá béo. Thông thường giảm tiêu chuẩn ăn hàng ngày còn 70 - 80% lượng thức ăn theo định mức tùy theo từng đàn.
- Nên cắt mỏ gà lúc 12 - 14 tuần tuổi.
- Chọn gà: Loại bỏ những con quá nhỏ hoặc quá to, loại dần gà trống nếu nuôi hỗn hợp trống mái hoặc tách nuôi trống, mái riêng.
6- Nuôi gà đẻ
- Sau khi chọn lúc 140 ngày tuổi, thả gà trống vào nuôi chung theo tỷ lệ 1 trống/9 - 10 mái.
- Mật độ nuôi 3 - 4 con/1m2 nền chuồng.
- Chuồng phải bố trí ổ đẻ: 5 - 6 mái/1 ổ đẻ.
- Trong chuồng phải có sào đậu.
- Chú ý chống nóng cho gà vào mùa hè, đảm bảo đủ nước uống.
- Thức ăn chuyển sang thức ăn gà đẻ. Tuỳ theo năng suất đẻ của đàn mà định lượng thức ăn, trung bình 140 - 160 gam/con/ngày.
7- Lịch phòng bệnh cho gà
Ngày tuổi
|
Thuốc dùng
|
1 -4
|
Vitamin pha trong nước (B1, C, Bcomplex..) - Thuốc bệnh đường ruột: Tetracyclin: 200 gam /1tấn thức ăn...
|
5 - 6
|
Phòng CRD bằng Tylosin, CRD-Stop, VaccinGumboro I
|
7
|
Chủng đậu, nhỏ Lasota
|
15
|
Vaccin Gumboro II (pha theo hướng dẫn nơi sản xuất)
|
17 - 18
|
Phòng cầu trùng bằng Coccistop ...
|
25
|
Vaccin Gumboro III
|
28
|
Phòng bệnh CRD bằng Tylosin, CRD-Stop ...
|
30
|
Vaccin Lasota lần II
|
35
|
Tẩy giun sán bằng Piperazin, Menbenvet, Levavet ...
|
Sau 42 ngày, chọn giống, tiến hành phòng bệnh bằng Vaccin hoặc thuốc theo quy trình gà sinh sản.
Việc điều trị bệnh ở gà nên tham khảo ý kiến của cán bộ thú y. Ch&uacu