Quản lý đo lường 2017-08-16 10:29:56

Theo quy định tại Thông tư số 09/2017/TT-BKHCN ngày 27/6/2017 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về đo lường đối với phép đo khối lượng trong thương mại bán lẻ, có hiệu lực kể từ ngày 15/8/2017, cụ thể như sau:  

1. Phương tiện đo (Điều 4):

Cân được sử dụng để thực hiện phép đo khối lượng trong thương mại bán lẻ phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:

- Có phạm vi cân phù hợp với khối lượng hàng hóa cần cân; có giá trị độ chia (d) (d được thể hiện trên nhãn mác của cân) tương ứng với khối lượng hàng hóa cần cân theo quy định tại Bảng 1;

Bảng 1

Phạm vi cân
(khối lượng hàng hóa cần cân)

Giá trị độ chia (d) của cân

Ví dụ về cân đồng hồ lò xo được lựa chọn sử dụng

Trên 40 g đến 100 g

≤ 2 g

Cân 500 g.

Trên 100 g đến 200 g

≤ 5 g

Cân 500 g;

Cân 1 kg.

Trên 200 g đến 400 g

≤ 10g

Cân 500 g;

Cân 1 kg;

Cân 2 kg;

Cân 4 kg.

Trên 400 g đến 1 kg

≤ 20 g

Cân 500 g; (*)

Cân 1 kg;

Cân 2 kg;

Cân 4 kg;

Cân 5 kg;

Cân 8 kg.

Trên 1 kg đến 2 kg

≤ 50 g

Cân 2 kg;

Cân 4 kg;

Cân 5 kg;

Cân 8 kg;

Cân 10 kg;

Cân 12 kg;

Cân 15 kg;

Cân 20 kg.

Trên 2 kg đến 4 kg

≤ 100 g

Cân 4 kg;

Cân 5 kg;

Cân 8 kg;

Cân 10 kg;

Cân 12 kg;

Cân 15 kg;

Cân 20 kg;

Cân 30 kg.

Trên 4 kg đến 100 kg

≤ 200 g

Cân 5 kg; (*)

Cân 8 kg; (*)

Cân 10 kg; (*)

Cân 12 kg; (*)

Cân 15 kg; (*)

Cân 20 kg; (*)

Cân 30 kg; (*)

Cân 60 kg; (*)

Cân 100 kg

(*) Khối lượng hàng hóa cần cân không được lớn hơn mức cân lớn nhất của cân.

- Đã được kiểm định tại tổ chức kiểm định được chỉ định theo quy định của pháp luật về đo lường;

- Các bộ phận, chi tiết của cân phải phù hợp với mẫu đã được phê duyệt;

- Các bộ phận, chi tiết, chức năng có khả năng can thiệp làm thay đổi đặc tính kỹ thuật đo lường cơ bản của cân phải được niêm phong hoặc kẹp chì của tổ chức kiểm định được chỉ định.

2. Lượng thiếu cho phép (Điều 5)

- Trường hợp sử dụng đồng hồ lò xo, lượng thiếu cho phép được xác định theo quy định tại Bảng 2.

Bảng 2

Cân đồng hồ lò xo

Lượng thiếu cho phép
(không được vượt quá)

1 d

2 d

3 d

Lượng hàng hóa cần cân (m)

Cân 500 g (d = 2 g)

40 g ≤ m ≤ 100 g

100 g < m ≤ 400 g

400 g < m ≤ 500 g

Cân 1 kg (d = 5 g)

100 g ≤ m ≤ 250 g

250 g < m ≤ 1 kg

-

Cân 2 kg (d= 10 g)

200 g ≤ m ≤ 500 g

500 g < m ≤ 2 kg

-

Cân 4 kg (d= 10 g)

200 g ≤ m ≤ 500 g

500 g < m ≤ 2 kg

2 kg < m ≤ 4 kg

Cân 5 kg (d = 20 g)

400 g ≤ m ≤ 1 kg

1 kg< m ≤ 4 kg

4 kg < m ≤ 5 kg

Cân 8 kg (d = 20 g)

400 g ≤ m < 1 kg

1 kg< m ≤ 4 kg

4 kg < m ≤ 8 kg

Cân 10 kg (d = 50 g)

1 kg < m < 2,5 kg

2,5 kg < m ≤ 10 kg

-

Cân 12 kg (d = 50 g)

1 kg < m ≤ 2,5 kg

2,5 kg < m ≤ 10 kg

10 kg < m ≤ 12 kg

Cân 15 kg (d = 50 g)

1 kg < m ≤ 2,5 kg

2,5 kg < m ≤ 10 kg

10 kg < m ≤ 15 kg

Cân 20 kg (d = 50 g)

1 kg ≤ m ≤ 2,5 kg

2,5 kg < m ≤ 10 kg

10 kg < m ≤ 20 kg

Cân 30 kg (d= 100 g)

2 kg ≤ m ≤ 5 kg

5 kg < m ≤ 20 kg

20 kg < m ≤ 30 kg

Cân 60 kg (d = 200 g)

4 kg ≤ m ≤ 10 kg

10 kg < m ≤ 40 kg

40 kg < m ≤ 60 kg

Cân 100 kg (d = 200 g)

4 kg ≤ m ≤ 10 kg

10 kg < m ≤ 40 kg

40 kg < m ≤ 100 kg

- Trường hợp sử dụng cân không quy định tại khoản 1 Điều này, lượng thiếu cho phép không được vượt quá hai (2) lần giới hạn của sai số cho phép khi kiểm định ban đầu của cân được sử dụng.

3. Quả cân đối chứng, phép đo đối chứng (Điều 6)

3.1 Quả cân đối chứng có thể gồm một hoặc nhiều quả cân loại 0,5 kg; 1 kg; 2 kg; 5 kg; 10 kg; 20 kg.

3.2 Quả cân đối chứng quy định tại khoản 1 Điều này phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:

a) Có sai số không lớn hơn 1/1000 khối lượng danh định của quả cân (hoặc có cấp chính xác M1);

b) Đã được kiểm định tại tổ chức kiểm định được chỉ định theo quy định của pháp luật về đo lường;

c) Được bảo quản, sử dụng theo hướng dẫn của nhà sản xuất.

3.3 Phép đo đối chứng được thực hiện như sau:

a) Tùy theo thực tế, lựa chọn khối lượng hàng hóa để đối chứng nhưng không vượt quá mức cân lớn nhất của cân được sử dụng trong thương mại bán lẻ;

b) Lựa chọn một hoặc nhiều quả cân đối chứng có khối lượng (hoặc tổng khối lượng) bằng khối lượng hàng hóa để đối chứng;

c) Đặt quả cân (hoặc các quả cân) đối chứng lên cân;

d) Đọc chỉ thị của cân.

Trường hợp sử dụng cân để bán hàng cho khách hàng, nếu giá trị chỉ thị trên cân trừ đi khối lượng (hoặc tổng khối lượng) của các quả cân đối chứng mà lớn hơn lượng thiếu cho phép quy định tại Điều 5 Thông tư này thì kết luận phép đo trong thương mại bán lẻ không phù hợp yêu cầu quy định.

Trường hợp sử dụng cân để mua hàng của khách hàng, nếu khối lượng (hoặc tổng khối lượng) của các quả cân đối chứng trừ đi giá trị chỉ thị trên cân mà lớn hơn lượng thiếu cho phép quy định tại Điều 5 Thông tư này thì kết luận phép đo trong thương mại bán lẻ không phù hợp yêu cầu quy định.

Ví dụ 1

Theo Bảng 1, người bán hàng lựa chọn, sử dụng cân đồng hồ lò xo 8 kg, giá trị vạch chia d = 20 g để cân hàng hóa bán cho khách hàng.

Phép đo đối chứng được thực hiện như sau:

- Ví dụ chọn khối lượng để đối chứng là 1 kg (theo Bảng 2, lượng thiếu cho phép là 1 d = 20 g);

- Chọn quả cân (các quả cân) đối chứng có khối lượng là 1 kg;

- Đặt các quả cân đối chứng lên cân;

- Đọc chỉ thị của cân (theo vạch chia hoặc theo g). Trường hợp, chỉ thị của cân vượt quá vị trí hoặc lớn hơn (1 kg + 1 d) hoặc (1 kg + 20 g) thì kết luận là phép đo không phù hợp yêu cầu quy định.

Ví dụ 2

Theo Bảng 1, người bán hàng lựa chọn, sử dụng cân đồng hồ lò xo 10 kg, giá trị vạch chia d = 50 g để cân hàng hóa bán cho khách hàng.

Phép đo đối chứng được thực hiện như sau:

- Ví dụ, chọn khối lượng để đối chứng là 7 kg (theo Bảng 2, lượng thiếu cho phép Ià 2 d = 2 x 50 g = 100 g);

- Chọn các quả cân đối chứng có tổng khối lượng là 7 kg;

- Đặt các quả cân đối chứng lên cân;

- Đọc chỉ thị của cân (theo vạch chia hoặc theo g). Trường hợp, chỉ thị của cân vượt quá vị trí hoặc lớn hơn (7 kg + 2 d) hoặc (7 kg + 100 g) thì kết luận là phép đo không phù hợp yêu cầu quy định.

Ví dụ 3

Tại một chợ đầu mối, theo Bảng 1, chủ cơ sở thu mua hàng lựa chọn, sử dụng cân đồng hồ lò xo 100 kg, giá trị vạch chia d = 200 g để cân hàng hóa mua của khách hàng.

Phép đo đối chứng được thực hiện như sau:

- Ví dụ chọn khối lượng để đối chứng là 50 kg;

- Chọn các quả cân đối chứng có tổng khối lượng là 50 kg (Theo Bảng 2, lượng thiếu cho phép là 3 d = 3 x 200 g = 600 g);

- Đặt các quả cân đối chứng lên cân;

- Đọc chỉ thị của cân (theo vạch chia hoặc theo g). Trường hợp, chỉ thị của cân không đạt tới vị trí hoặc nhỏ hơn (50 kg - 3 d) hoặc (50 kg - 600 g) thì kết luận là phép đo không phù hợp yêu cầu quy định.

 Xem chi tiết thông tư: tại đây

                                                                                                                                                                     Phạm Ngọc Long

Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng

 

Tin khác

Muốn đảm bảo chất lượng sản phẩm hàng hóa phải đảm bảo về đo lường (07/03/2023)

Thông tư 10/2022/TT-BKHCN sửa đổi bổ sung một số điêu của Thông tư số 28/2013/TT-BKHCN ngày 17 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ (14/09/2022)

Tăng cường đổi mới hoạt động đo lường cho 33 ngành, lĩnh vực trọng tâm (17/05/2021)

Tổ chức hỗ trợ kiểm định cân khối lượng tại Chợ tạm Phú Yên và Chợ Con, TP Hải Dương (01/06/2020)

Tổng cục trưởng Tổng cục TCĐLCL Trần Văn Vinh: Khung pháp lý về đo lường của Việt Nam hài hòa với khu vực và quốc tế (07/11/2019)

Phát triển hạ tầng đo lường quốc gia theo hướng đồng bộ, hiện đại, đáp ứng hội nhập quốc tế (21/04/2019)

Hội thảo “hoạt động đo lường hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế và kỷ niệm ngày đo lường Việt Nam 20-1” (20/01/2019)

Kết quả kiểm tra về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng và nhãn hàng hóa vàng trang sức, mỹ nghệ lưu thông trên thị trường tháng 8 năm 2018 (11/09/2018)

Sửa đổi, bổ sung Khoản 7 Điều 6 Thông tư số 15/2015/TT BKHCN của Bộ trưởng Bộ KHCN (12/07/2018)

Thông tư 15 không quy định cây xăng ‘phải in chứng từ cho khách hàng’ (08/07/2018)

Kết quả kiểm tra về đo lường, chất lượng, nhãn hàng hóa vàng trang sức, mỹ nghệ lưu thông trên thị trường tháng 4 năm 2018 (02/05/2018)

Phổ biến phép đo khối lượng trong thương mại bán lẻ theo Thông tư 09/2017/TT-BKHCN (01/05/2018)

Tập huấn nghiệp vụ kiểm tra nhà nước về Đo lường dành cho cán bộ cấp huyện (28/03/2018)

Hướng dẫn việc gắn thiết bị in chứng từ bán hàng cho cột đo xăng dầu (26/02/2018)

Kết quả kiểm định cân tại chợ Hải Tân, thành phố Hải Dương (24/01/2018)

Tin khác

Chung nhan Tin Nhiem Mang

SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH HẢI DƯƠNG

Trưởng Ban biên tập: Ths. Phạm Văn Mạnh - Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ Hải Dương

Giấy phép số: 01/GP-STTTT do Sở TT&TT cấp ngày 29/06/2015.

Địa chỉ: Số 209 Nguyễn Lương Bằng - TP. Hải Dương - tỉnh Hải Dương.

Điện thoại: 0220. 3892436 - Email: sokhcn@haiduong.gov.vn

Website Sử dụng Portal mã nguồn mở Joomla 3.4, theo Luật bản quyền GNU/GPL.