Kết quả Hội thi Sáng tạo kỹ thuật tỉnh Hải Dương lần thứ XI năm 2018 - 2019

Sau 2 năm triển khai thực hiện đã có 70 giải pháp tham gia. Ban Tổ chức Hội thi đã tiến hành xét, lựa chọn được 67 giải pháp đủ điều kiện đưa vào chấm sơ khảo và phân thành 5 lĩnh vựcnhư sau: Lĩnh vực Công nghệ thông tin, Điện, điện tử, viễn thông 17 giải pháp; Lĩnh vực Cơ khí tự động hoá, Giao thông, vận tải 15 giải pháp; Lĩnh vực Nông, Lâm, Ngư nghiệp, Tài nguyên và môi trường 11 giải pháp; Lĩnh vực Y - Dược 16 giải pháp; Lĩnh vực Giáo dục và đào tạo 8 giải pháp.
Kết quả Hội thi Sáng tạo kỹ thuật tỉnh Hải Dương lần thứ XI năm 2018 - 2019

Sau các vòng chấm sơ khảo với tinh thần làm việc dân chủ, công khai, minh bạch, đúng quy chế. Ban tổ chức đã chọn được 37/67 giải pháp đưa vào chấm chung khảo.Kết quả đã lựa chọn 37 giải pháp trình UBND tỉnh tặng giấy chứng nhận và tiền thưởng gồm1 giải nhất, 6 giải nhì, 12 giải ba và 18 giải khuyến khích cho các giải pháp và các tác giả đạt giải. Trong đó, lĩnh vực Công nghệ thông tin, Điện, điện tử, viễn thông 10 giải pháp; lĩnh vực Cơ khí, tự động hoá 8 giải pháp; lĩnh vực Nông, Lâm, Ngư nghiệp, Tài nguyên môi trường 7 giải pháp; Lĩnh vực Y dược 8 giải pháp; Lĩnh vực Giáo dục và đào tạo 4 giải pháp.

 Hội thi đã thu hút sự quan tâm, hưởng ứng rộng rãi của quần chúng trong tỉnh. Những giải pháp đoạt giải đều có tính mới, có khả năng áp dụng và mang lại hiệu quả kinh tế xã hội to lớn. Điển hình trong mỗi lĩnh vực như:

* Về lĩnh vực cơ khí, tự động hoá: Giải pháp “Máy cắt Phú Vinh của tác giả Nguyễn Đình Vinh” tại Công ty Cổ phần Cửa Việt với nhiều ưu điểm: Độ ổn định của máy rất cao. An toàn khi sử dụng, dễ vận hành sử dụng, cắt tiện lợi nhiều các hệ nhôm đặc thù. Giảm nhân công, nâng cao năng suất, chất lượng.So với những sản phẩm có chất lượng tường đương như máy cắt JH (Đài Loan), máy Fom (ý), chi phí mua sắm máy phú vinh chỉ bằng một nửa hoặc 2/3. Khi gia công sản xuất giúp tiết kiệm đề xê, với độ chính xác cao giảm bớt công sửa chữa thành phẩm, an toàn cho người sử dụng khi sản xuất. Ổn định, chính xác giảm công sửa chữa căn chính máy móc; Giảm bớt sự lệ thuộc vào công nghệ nước ngoài; Tạo công ăn việc làm cho người lao động địa phương.Đã được đưa ra thị trường và được nhiều khách hàng trong và ngoài tỉnh tin tưởng sử dụng, đánh giá cao. Được chuyển giao cho các cơ sở ở hầu hết các tỉnh thành trong nước. Áp dụng bán buôn và bán lẻ ở tất cả các tỉnh thành và bảo hành 7 năm cho máy.

* Về lĩnh vực Y dược: Giải pháp “Xây dựng mô hình quản lí và chăm sóc bệnh nhân viêm gan tại Hải Dương” của các tác giả Đinh Thị Diệu Hằng, Trần Quang Cảnh, Vũ Đình Chính, Vũ Công Danh, Lê Đức Thuận thuộc Trường Đại Kỹ thuật Y tế Hải Dương, giải pháp đã thực hiện: Ứng dụng công nghệ thông tin vào xây dựng mô hình quản lý và chăm sóc bệnh nhân viêm gan tại tỉnh Hải Dương, góp phần nâng cao công tác quản lý, điều trị, chăm sóc và dự phòng bệnh viêm gan, hướng tới quản lý sức khỏe hộ gia đình theo hướng y học gia đình. Áp dụng trong đào tạo đội ngũ nghiên cứu trẻ của trường Đại học Kỹ thuật y tế Hải Dương và các trạm y tế trong địa bàn tỉnh Hải Dương về các kiến thức chẩn đoán, điều trị, phòng bệnh, giáo dục sức khỏe, quản lý bệnh nhân viêm gan tại cộng đồng. Cung cấp số liệu chính xác cho tỉnh Hải Dương về thực trạng quản lý chăm sóc bệnh nhân viêm gan tại cộng đồng, giảm nguy cơ lây nhiễm viêm gan vi rút trong cộng đồng.

* Về lĩnh vực điện, điện tử, viễn thông: Giải pháp “Nghiên cứu xây dựng các chỉ số KPI và phần mềm KPI cho quản lý sản xuất” của tác giả Nguyễn Việt Nga cùng các cộng sự tại Công ty TNHH MTV Vicem Hoàng Thạch là một trong những giải pháp được đánh giá cao về tính ứng dụng sản xuất trong thực tiễn. Giải pháp tính toán được các chỉ số KPI dựa trên số liệu thực tế từ vận hành các thiết bị. Xác định được các nguyên nhân dừng máy: chủ động, theo kế hoạch, do sự cố. Xác định rõ các nguyên nhân sự cố dừng, thời gian dừng do sự thiết bị. Quản lý dữ liệu sản xuất lịch sử chạy máy, dừng máy, các nguyên nhân dừng, các báo cáo chi tiết về cách khắc phục sự cố. Đánh giá tối ưu hóa hiệu quả tổng thể toàn bộ thiết bị các công đoạn đập, nghiền liệu, lò, máy nghiền than, máy nghiền xi măng phục vụ cho việc quản lý xuất. Nâng cao hiệu quả công tác vận hành, sữa chữa, bảo dưỡng thiết bị, tất cả các sự cố dừng thiết bị theo và không theo kế hoạch sẽ được lưu thành hồ sơ sau đó phân tích đánh giá để hạn chế hậu quả và tìm ra giải pháp khắc phục kịp thời, nhằm tránh sự cố nghiêm trọng.

* Lĩnh vực Nông, Lâm, Ngư nghiệp, Tài nguyên môi trường: Giải pháp “Nghiên cứu xây dựng bản đồ thổ nhưỡng, nông hóa phục vụ thâm canh, chuyển đổi cơ cấu cây trồng và quản lý sử dụng bền vững tài nguyên đất nông nghiệp tỉnh Hải Dương” của nhóm tác giả Nguyễn Văn Phú, Vũ Thị Hà cùng các cộng sự. Là giải pháp đem lại hiệu quả được áp dụng trong lĩnh vực nông nghiệp nhằm bổ sung thêm cơ sở thực tiễn cho phương pháp phân loại và đánh giá đất theo FAO, phương pháp phân cấp và xây dựng bản đồ độ phì nhiêu đất. Bổ sung thêm cơ sở dữ liệu về thực trạng độ phì nhiêu đất của các địa phương trong nước, các yếu tố hạn chế chính và ảnh hưởng của đất đến năng suất, chất lượng sản phẩm trồng trọt góp phần xây dựng chiến lược quy hoạch và phát triển trồng trọt ở Hải Dương và Việt Nam. Các số liệu, bản đồ thổ nhưỡng, nông hóa của tỉnh, của các huyện, thị xã, thành phố được số hóa và đưa vào cơ sở dữ liệu dùng chung của tỉnh. Là tài liệu tham khảo cho các chuyên ngành có liên quan, là tài liệu tham khảo cho giảng dạy, cán bộ nghiên cứu về phân loại đất, đánh giá đất đai và xây dựng các loại bản đồ tỉnh Hải Dương. Đối với quản lý sử dụng đất: giúp các nhà lãnh đạo, nhà hoạch định chính sách nắm rõ thực trạng quỹ đất sản xuất nông nghiệp của địa phương cả về số lượng chất lượng. Đây là căn cứ khoa học phục vụ cho quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp nói riêng và phát triển kinh tế - xã hội nói chung của các huyện và tỉnh Hải Dương. Đối với khai thác và sử dụng: cung cấp các thông tin hữu ích cho các nhà đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp, góp phần tăng hiệu quả đầu tư cho doanh nghiệp và thúc đẩy liên kết 4 nhà. Đối với chuyển đổi cơ cấu cây trồng phù hợp căn cứ vào khả năng thích hợp của cây trồng để đưa ra các kịch bản đề xuất phù hợp với từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội…

 * Về lĩnh vực giáo dục: Giải pháp “Bộ đồ chơi lắp ghép giao thông thần kỳ” của nhóm tác giả Đào Thị Thúy Lan, Nguyễn Thị Đào, Vũ Thị Hiền trường Mầm non Sao Đỏ, TP.Chí Linh là một trong những giải pháp của ngành giáo dục đem lại hiệu quả và đã được áp dụng rộng khắp trong các trường mầm non tại huyện Nam Sách và TP Chí Linh với nhiều ưu điểm: Sản phẩm dễ làm, giá thành rẻ.Sản phẩm là một phương tiện dạy học mới vô cùng hiệu quả và phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của trẻ em. Bộ sản phâm được áp dụng cho tất cả các trẻ độ tuổi mẫu giáo trong các trường trong mọi lĩnh vực.Mang lại hiệu quả lớn so với các đồ dùng dạy học khác.Áp dụng sản phẩm giúp cho nhà trường giảm bớt kinh phí trong việc mua sắm nguyên vật liệu làm các đồ chơi, đồ dùng để tạo môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm.Sản phẩm tự sản xuất tại nhà trường, không tốn kém trong quá trình vận chuyển, chi phí thuế dịch vụ,…đem lại hiệu quả kinh tế cho nhà trường.Sản phẩm được sử dụng đảm bảo an toàn cho cả người lớn và trẻ em.

Ban tổ chức đã lựa chọn 20 giải pháp tham gia Hội thi Sáng tạo kỹ thuật toàn quốc. Những giải pháp kỹ thuật đoạt giải lần này được lựa chọn từ hàng nghìn sáng kiến, giải pháp hữu ích, đề tài trong các cơ quan, đơn vị sản xuất, các ngành nghề khác nhau và đều có tính mới, có khả năng áp dụng và mang lại hiệu quả kinh tế xã hội.

Bài của Vũ Thị Xuân

Đăng trên Tạp chí Khoa học và Công nghệ Hải Dương số 1 ra tháng 2 năm 2020


Tạp chí KH&CN
Xem tạp chí:
Cổng thông tin điện tử Sở KHCN
Thương hiêu
Sàn Giao dịch công nghệ
Chuyển đổi số
Chuyên trang Nông nghiệp
Trang tiết kiệm năng lượng
Thống kê truy cập
  • Đang truy cập204
  • Hôm nay53,647
  • Tháng hiện tại1,094,057
  • Tổng lượt truy cập3,799,261
Thống kê truy cập
Thống kê truy cập
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây