Bản tin TBT số 21 ngày 10 tháng 11 năm 2019

MỘT SỐ QUY ĐỊNH MỚI VỀ XUẤT NHẬP KHẨU THỦY SẢN

​          Ngày 08/3/2019, Thủ tướng Chính phủ đã ký ban hành Nghị định số 26/2019/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật thủy sản. Trong đó, có quy định một số nội dung về xuất nhập khẩu thủy sản như sau:

1. Nhập khẩu giống thủy sản để nghiên cứu khoa học hoặc trưng bày phải có giấy phép

Theo quy định tại Điều 22 của Nghị định, tổ chức, cá nhân có nhu cầu nhập khẩu giống thủy sản chưa có tên trong Danh mục loài thủy sản được phép kinh doanh tại Việt Nam quy định tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Nghị định 26 để nghiên cứu khoa học, trưng bày tại hội chợ, triển lãm phải được Tổng cục Thủy sản cấp phép.

Bản tin TBT số 21 ngày 10 tháng 11 năm 2019

Tổ chức, cá nhân có nhu cầu nhập khẩu giống thủy sản gửi hồ sơ đến Tổng cục Thủy sản. Hồ sơ đề nghị cấp phép nhập khẩu giống thủy sản gồm: Đơn đề nghị theo mẫu Nghị định (Mẫu số 05.NT); Ảnh chụp hoặc bản vẽ mô tả loài thủy sản đăng ký nhập khẩu kèm theo tên tiếng Việt, tên khoa học, tên tiếng Anh (nếu có); Đề cương nghiên cứu đã được phê duyệt theo quy định của pháp luật về khoa học công nghệ (đối với trường hợp nhập khẩu để nghiên cứu khoa học);Tài liệu chứng minh về việc tham gia hội chợ, triển lãm; phương án xử lý loài thủy sản sau khi hội chợ, triển lãm kết thúc (đối với trường hợp nhập khẩu để trưng bày tại hội chợ, triển lãm).

2. Xuất khẩu giống thủy sản bị cấm xuất khẩu phải được Thủ tướng Chính phủ đồng ý

Điều 23 của Nghị định 26 quy định, tổ chức, cá nhân có nhu cầu xuất khẩu giống thủy sản có tên trong Danh mục loài thủy sản cấm xuất khẩu, Danh mục loài thủy sản xuất khẩu có điều kiện nhưng không đáp ứng đủ điều kiện để nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế thì gửi hồ sơ đến Tổng cục Thủy sản để xin cấp phép.

Hồ sơ đề nghị cấp phép xuất khẩu loài thủy sản gồm: Đơn đề nghị cấp phép xuất khẩu loài thủy sản theo Mẫu số 36.NT; Tài liệu chứng minh xuất khẩu loài thủy sản vì mục đích nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế.

Tổng cục Thủy sản sẽ tham mưu Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét cấp phép xuất khẩu loài thủy sản cho tổ chức, cá nhân sau khi Thủ tướng Chính phủ đồng ý.

3. Nhập khẩu thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản phải có giấy phép

Điều 30 của Nghị định 26 quy định các trường hợp nhập khẩu phải được Tổng cục Thủy sản cấp phép gồm:

- Thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản có hóa chất, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, nguyên liệu sản xuất thức ăn thủy sản thuộc Danh mục hóa chất, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, nguyên liệu sản xuất thức ăn được phép sử dụng trong nuôi trồng thủy sản tại Việt Nam.

- Thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản có hóa chất, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, nguyên liệu sản xuất thức ăn thủy sản không thuộc Danh mục hóa chất, chế phẩm sinh học, vi sinh vật cấm sử dụng trong thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản và Danh mục hóa chất, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, nguyên liệu sản xuất thức ăn được phép sử dụng trong nuôi trồng thủy sản tại Việt Nam để khảo nghiệm, nghiên cứu khoa học, trưng bày tại hội chợ, triển lãm.

Hồ sơ đăng ký nhập khẩu thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản bao gồm: Đơn đăng ký nhập khẩu theo Mẫu số 15.NT; Giấy xác nhận về việc tổ chức hoặc tham gia hội chợ, triển lãm tại Việt Nam (đối với trường hợp nhập khẩu để giới thiệu tại hội chợ, triển lãm); Đề cương nghiên cứu đã được phê duyệt theo quy định của pháp luật về khoa học công nghệ (đối với trường hợp nhập khẩu để nghiên cứu).

4. Không phải xin giấy phép nhập khẩu đối với loài thủy sản nguy cấp, quý hiếm

Tổ chức, cá nhân được phép nhập khẩu không phải xin giấy phép đối với loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm có tên trong Danh mục loài thủy sản được phép kinh doanh tại Việt Nam (trừ loài thủy sản thuộc Phụ lục của Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp) theo quy định tại Điều 67 của Nghị định 26 và được tái xuất, quá cảnh theo quy định của pháp luật quản lý ngoại thương.

Loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm thuộc các Phụ lục của Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp khi xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu, nhập nội từ biển được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thực vật, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và thực thi Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp và quy định tại Nghị định 26.

5. Trước khi tàu nhập cảng 24 giờ phải thông báo qua Cổng thông tin một cửa quốc gia

Tổ chức, cá nhân có tàu vận chuyển thủy sản, sản phẩm thủy sản có nguồn gốc từ khai thác để nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, chuyển khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam, trước khi cập cảng 24 giờ phải thông báo với cơ quan có thẩm quyền của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo Mẫu số 17.KT qua Cổng thông tin một cửa quốc gia. Đó là một trong những nội dung đáng chú ý được quy định tại Điều 70 của Nghị định 26.

Ngoài ra, Nghị định 26 đã ban hành 4 Danh mục gồm:

- Danh mục các loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm. Trong đó quy định nhóm 1 có 126 loài; nhóm 2 có 60 loài.

- Danh mục loại thủy sản được phép kinh doanh tại Việt Nam. Trong đó quy định 295 loài cá, 31 loài giáp xác, 44 loài nhiễm thể; 7 loài bò sát, lưỡng cư; 16 loài da gai, giun đốt; 17 loài rong; 36 loài vi tảo; 18 loài động vật phù du; 7 loài san hô.

-  Danh mục các loài thủy sản cấm xuất khẩu: quy định cụ thể 43 loài thủy sản cấm xuất khẩu.

- Danh mục các loài thủy sản xuất khẩu có điều kiện. Trong đó, quy định cụ thể 65 loài thủy sản xuất khẩu có điều kiện.

Nghị định 26/2019/CP có hiệu lực thi hành từ ngày 25/4/2019. Nghị định 26 thay thế 14 Nghị định của Chính phủ và bãi bỏ 9 Chỉ thị, Thông tư, Quyết định khác.

Chi tiết Nghị định xem tại website vanban.chinhphu.vn

Tin TBT Hải Dương số 21


Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây