Xã Lai Vu huyện Kim Thành sau khi thu hẹp diện tích đất canh tác nghề chăn nuôi phát triển mạnh, trong xã có trên 50% hộ chăn nuôi lợn(613 hộ chăn nuôi lợn, 10 hộ nuôi gia cầm tập trung, 301 hộ trồng dâu nuôi tằm). Hiện nay xã có 280 hầm biogas nhưng do các hộ nuôi lợn với quy mô lớn, lượng phân nhiều vượt quá dung tích chứa của hầm nên phân và nước thải chưa kịp phân huỷ đã thải ra môi trường chung, 80% chất thải chưa được xử lý - đây là nguyên nhân gây ô nhiễm lớn nhất của xã.
Một trong những giải pháp xử lý môi trường chăn nuôi được áp dụng là sử dụng chế phẩm EM(Effective microorganisms ) - đây là chế phẩm sinh học tập hợp các loài vi sinh vật có ích như:(vi khuẩn quang hợp, vi khuẩn lactic, nấm men, xạ khuẩn, nấm mốc..) sống cộng sinh trong cùng môi trường, có hiệu quả tác động :
- Bổ sung vi sinh vật cho đất;
- Cải thiện môi trường lý, hóa, sinh đất và tiêu diệt tác nhân gây bệnh, sâu hại trong đất;
- Xử lý rác thải, khử mùi hôi của rác, nước thải;
- Tăng năng suất, chất lượng cây trồng, vật nuôi;
- Tăng hiệu lực sử dụng các chất hữu cơ làm phân bón.
Hiện nay chế phẩm này cũng đã đuợc ứng dụng một số nơi trong tỉnh, tuy nhiên với giá từ 3000- 5000đ/ l, không chủ động đuợc chế phẩm ( chế phẩm sau khi pha chế EM thứ cấp 7 ngày sau mới có hiệu lực và thời gian sử dụng trong vòng 20 ngày) thì người dân sẽ không thể duy trì áp dụng đuợc, do vậy dự án'' Xây dựng mô hình áp dụng tiến bộ kỹ thuật tổng hợp để xử lý môi trường làng nghề vag khu vực gần khu côngnghiệp" đã cùng với UBND xã Lai Vu thành lập tổ ''Áp dụng tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất và bảo vệ môi trường'' có nhiệm vụ tiếp thu công nghệ và chủ động sản xuất chế phẩm EM đảm bảo chất lượng với giá thành hạ hơn so với thị trường. Tổ được thành thành lập với số lượng 10 người của 3 thôn do đồng chí Vũ Công Nam cán bộ môi trường xã làm tổ trưởng
Sau khi được Tiến sỹ Lê Khắc Quảng, giám đốc Trung tâm phát triển công nghệ Việt Nhật trực tiếp chuyển giao công nghệ và hưóng dẫn kỹ thuật, 100% thành viên trong tổ đã làm chủ đuợc kỹ thuật sản xuất EM thứ cấp.
Sản xuất EM thứ cấp, EM Bokashi dễ làm, các hộ chăn nuôi nhiều cũng có thể thự sản xuất theo công thức sau:
- Dung dịch EM thứ cấp là chế phẩm được chế tạo bằng quá trình lên men kỵ khí từ EM1, thành phần EM thứ cấp như sau:
Nguyên liệu
|
Dùng trong xử lý môi trường
|
Nước
|
100 lít
|
EM gốc
|
1 lít
|
Rỉ đường
|
1 lít
(hoặc 1kg đường nâu)
|
Từ ngày 29 / 8 /2007 đến 30/11/2007 được sự hỗ trợ của dự án đã sản xuất 12 đợt được 3000lít chế phẩm EM thứ cấp theo tỷ lệ 5% và 1% ; trong các đợt sản xuất dự án cùng tổ kỹ thuật tiến hành kiểm tra chất lượng chế phẩm EM thứ cấp, kết quả đo cho thấy chế phẩm EM thứ cấp do tổ dịch vụ của xã sản xuất có độ PH đạt là 3,5 - 3,7 (tiêu chuẩn quy định là 3,3 - 4), các chỉ tiêu cảm quan đều đạt tiêu chuẩn.
Về giá thành của chế phẩm, giá 1lít EM 5% = 2.500đ/l, EM 1% = 1600đ/l; EM Bokashi dùng trong chăn nuôi : 3.010 đ/kg giảm 50 % so với mua trên thị trường, lại đảm bảo chất lượng.
Để khuyến khích các hộ dân áp dụng chế phẩm xử lý môi trường, dự án cùng với tổ chuyển giao TBKT tuyên truyền về tác dụng chế phẩm sinh học EM trên đài phát thanh của xã, nói chuyện và trình diễn mô hình xử lý môi trường tại 45 hộ dân của 3 thôn .
Bảng 10: Kết quả xử lý môi trường bằng chế phẩm EM
TT
|
Mẫu và chỉ tiêu phân tích, đvị tính
|
Kết quả trước xử lý
|
Kết quả sau xử lý
|
Tỷ lệ giảm
%
|
1
|
Khí: H2S (mg/m3)
|
0,072
|
0,038
|
44.5
|
2
|
Nước thải:
- TSS (mg/l)
|
180
|
102
|
38.5
|
|
- COD(mg/l)
|
397
|
235
|
34
|
|
- BOD5(mg/l)
|
210
|
120
|
37,5
|
|
- Ntổng(mg/l)
|
675
|
354
|
38.5
|
|
- Ptổng(mg/l)
|
54
|
42
|
15
|
|
- N-NH3(mg/l)
|
326
|
276
|
10
|
|
- Coliorm (MPN/100ml)
|
28.104
|
15.104
|
45
|
Kết quả cho thấy môi trường chung đã giảm hẳn sự ô nhiễm, khu vực chăn nuôi các họ gia đình, rãnh thoát nước công cộng đã không còn toả ra mùi hôi, thối; nguồn nước mặt đã có mầu trong, lượng phân tồn đọng tại các rãnh thoát nước khi khôi lên đã giảm mùi hôi, có độ tơi sốp;
Một số hộ cho lợn uống nước, ủ cám có chế phẩm EM lợn lớn nhanh và hạn chế được bệnh lợn con ỉa phân trắng...
Để mô hình duy trì hoạt động có hiệu quả thì các cấp chính quyền, nhóm năng suất xanh, tổ chuyển giao kỹ thuật cần làm tốt những nội dung sau:
- Tăng cường hơn nữa công tác tuyên truyền để người dân hiểu biết hơn về chế phẩm Sinh học EM, cũng như những công dụng, cách thức áp dụng chế phẩn vào trong xử lý ô nhiễm môi trường cũng như trong chăn nuôi và trồng trọt;
- Tiếp tục triển khai trình diễn ứng dụng chế phẩm EM vào xử lý ô nhiễm môi trường thực tiễn của địa phương.
- Sản xuất nhiều loại chế phẩm sinh học khác nhau phù hợp với sản xuất và sinh hoạt của người dân, đồng thời phải luôn đảm bảo chất lượng chế phẩm.
- Tổ chức dịch vụ chế phẩm với nhiều hình thức, mở rộng mạng lưới tiêu thụ không dựng lại ở xã mà có thể ở các xã , huyện có nhu cầu.
Trần Thị Thuận, Phòng quản lý Công nghệ và Sở hữu trí tuệ