TCVN 13975:2024 áp dụng đối với sơn sần dạng nhũ tương nhựa tổng hợp

Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13975:2024 do Bộ Khoa học và Công nghệ công bố áp dụng cho sơn sần dạng nhũ tương nhựa tổng hợp dùng để tạo lớp phủ sần trong hoàn thiện nội thất và ngoại thất các tòa nhà.

TCVN 13975:2024 áp dụng đối với sơn sần dạng nhũ tương nhựa tổng hợp

Sơn sần hay sơn gai là sơn tạo hiệu ứng bề mặt sần sùi, gai. Là sản phẩm thuộc dòng sơn trang trí có nhiều ưu điểm tạo nên hiệu ứng đẹp mắt và đặc biệt là khả năng cách âm tốt. Hình thức sơn trang trí này thường được áp dụng tạo điểm nhấn cho căn phòng, sử dụng cho mặt tiền tạo ấn tượng và thu hút. Tuy nhiên để tạo ra được lớp sơn sần đảm bảo độ ổn định, bền lâu, đáp ứng được những yêu cầu kỹ thuật cơ bản nên tuân theo hướng dẫn tại Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13975:2024.

Theo hướng dẫn tại TCVN 13975:2024 thì các chỉ tiêu yêu cầu kỹ thuật trong quá trình sử dụng sơn sần dạng nhũ tương nhựa tổng hợp cần phải được quy định thành 3 mức cụ thể: Chỉ tiêu về trạng thái trong thùng chứa yêu cầu cả 3 mức khi khuấy sơn phải có độ se đồng nhất, không vón cục; đặc tính thi công phải dễ dàng; độ ổn định nhiệt độ thấp (âm 5 độ C) đảm bảo không biến chất.

Chỉ tiêu thời gian khô bề mặt không lớn hơn 16h đối với loại 1, 8h loại 2, 4h loại 3. Chỉ tiêu về ngoại quan màng sơn không có biểu hiện khác thường trên bề mặt màng sơn. Độ bền nước không nhỏ hơn 96 độ ở cả 3 mức. Độ bền kiềm loại 1 không có dấu hiệu bất thường sau 48h; loại 2 không có dấu hiệu bất thường sau 18h; loại 3 không có dấu hiệu bất thường sau 8h. Chỉ tiêu độ bền rửa trôi không nhỏ hơn 1000 chu kỳ ở loại  1, loại 2 là 300 chu kỳ, loại 3 là 100 chu kỳ.

Độ bền va đập màng sơn không được rạn nứt hoặc bong tróc. Khả năng chịu ảnh hưởng khi làm khô nhanh màng sơn không có vết nứt hoặc bong tróc. Độ bền thời tiết gia tốc, sau 240h. Độ phấn hóa ≤ 1, màng sơn không bị phồng rộp, nứt hoặc bong tróc và mức độ thay đổi màu của mẫu thử nghiệm không khác biệt nhiều so với sơn mẫu đối chứng.

Độ bền phơi nhiễm ngoài trời, sau 12 tháng. Độ phấn hóa ≤ 3, màng sơn không có hiện tượng phồng rộp, nứt hoặc bong tróc và mức độ thay đổi màu không lớn hơn so với mẫu của nhà sản xuất. Việc lấy mẫu nên tuân theo theo TCVN 2090 (ISO 15528) với lượng không nhỏ hơn 1000 mL. Kiểm tra và chuẩn bị mẫu thử theo TCVN 5669 (ISO 1513).

Điều kiện về vị trí thử nghiệm và nguồn sáng để quan sát, trừ khi có quy định khác, vị trí ổn định và thử nghiệm phải tuân theo điều kiện quy định trong TCVN 5668 (ISO 3270), ở trong phòng không bị ảnh hưởng trực tiếp bởi khí, hơi nước, bụi bẩn, trong phòng ít thông gió. Nguồn sáng để quan sát phải là ánh sáng ban ngày khuếch tán quy định tại TCVN 2102 (ISO 3668). Ngoài ra, có thể sử dụng buồng quan sát màu được quy định trong TCVN 2102 (ISO 3668).

Tiêu chuẩn cũng hướng dẫn cách xác định trạng thái sơn trong thùng chứa theo Điều 5 trong TCVN 8653-1. Xác định đặc tính thi công theo Điều 6 trong TCVN 8653-1. Vệc đánh giá kết quả hi sơn theo hướng dẫn của nhà sản xuất không có trở ngại gì thì kết luận là “dễ dàng sơn”.

Xác định độ ổn định ở nhiệt độ thấp theo Điều 7 trong TCVN 8653-1. Tấm thử là tấm xi măng sợi (500 × 200 × 3) mm được làm sạch bề mặt theo quy định. Sau khi ổn định ở nhiệt độ thấp, mẫu sơn không thấy bị vón cục và dễ dàng khuấy khi trộn, không có trở ngại nào khi sơn, khi quan sát bằng mắt thường ngoại quan màng sơn sau khi khô không có hiện tượng bất thường thì kết luận “Sơn không biến chất".

Xác định thời gian khô bề mặt theo TCVN 2096-3. Việc xác định thời gian khô phải được thực hiện ở nhiệt độ thường theo TCVN 2096-3, đặt tấm mẫu thử theo chiều ngang và hướng mặt sơn lên phía trên, kiểm tra tình trạng khô của bề mặt đã sơn sau 16h đối với loại 1, 8h đối với loại 2 và 4h đối với loại 3. Quan sát bề mặt để đánh giá trạng thái khô bề mặt, nếu tất cả các hạt Ballotini có thể được loại bỏ bằng chổi quét sơn mà không gây xước bề mặt màng sơn thì kết luận “Khô bề mặt trong vòng 16 h” đối với loại 1, “Khô bề mặt trong vòng 8 h” đối với loại 2 và “Khô bề mặt trong vòng 4 h” đối với loại 3.

Xác định ngoại quan màng sơn theo Điều 8 trong TCVN 8653-1. Có thể sử dụng tấm mẫu thử sau khi sơn 48 h để đánh giá ngoại quan màng sơn. Quan sát màng sơn bằng mắt thường dưới ánh sáng khuếch tán ban ngày, nếu không thấy bề mặt màng sơn bị nhăn, phồng rộp, rạn nứt, bong, không có lỗ chân kim và màu sắc và hoa văn không có sự khác biệt lớn so với mẫu sản phẩm đối chứng, thì kết luận “không có dấu hiệu khác thường trên bề mặt màng sơn”.

Xác định độ bền nước thử nghiệm xác định độ bền nước (chỉ áp dụng cho Loại 1) theo TCVN 10517-2 (ISO 2812-2). Đổ nước đã khử ion vào thùng chứa đến khoảng 150 mm, đặt mẫu thử theo phương thẳng đứng, nếu cần bố trí thêm giá đỡ. Ngâm ở nhiệt độ (27 ± 2) °C, trong thời gian ngâm 96 h. Quan sát bề mặt 2 tấm mẫu thử để ra ngoài sau 2 h. Nếu bề mặt 2 tấm mẫu thử không có hiện tượng nhăn, nứt, phồng rộp, bong tróc và mức thay đổi độ bóng hoặc đổi màu không lớn hơn so với các tấm mẫu thử đối chứng thì đánh giá “Không có dấu hiệu bất thường sau khi ngâm trong nước theo thời gian quy định " trong Bảng 1.

Xác định độ bền kiềm thử nghiệm xác định độ bền kiềm theo TCVN 10517-1(ISO 2812-1). Dung dịch kiềm là dung dịch canxi hydroxit [Ca(OH)2] bão hòa được chuẩn bị từ canxi oxit có độ tinh khiết không nhỏ hơn 96 %. Tiến hành theo TCVN 10517-1 (TCVN 2812-1), đổ dung dịch kiềm vào bình chứa đến khoảng 150 mm, đặt tấm mẫu thử vào theo phương thẳng đứng, nếu cần bố trí thêm giá đỡ. Ngâm ở nhiệt độ (27 ± 2) °C, thời gian ngâm với loại 1 là 48h, loại 2 là 18h, và loại 3 là 8h. Lấy 2 tấm mẫu thử ra khỏi dung dịch kiềm và rửa ngay bằng nước một cách nhẹ nhàng. Quan sát bề mặt 2 tấm mẫu thử để ra ngoài sau 2 h, nếu bề mặt 2 tấm mẫu thử không có hiện tượng nhăn, nứt, phồng rộp, bong tróc, và độ bóng và màu sắc của lớp sơn không thay đổi nhiều so với tấm thử đối chứng thì đánh giá “Không có dấu hiệu bất thường sau khi ngâm trong nước theo thời gian quy định” trong Bảng 1.

Xác định độ bền rửa trôi thử nghiệm độ bền rửa trôi theo TCVN 8653-4. Được pha chế bằng cách hòa tan xà phòng không có phụ gia được quy định trong TCVN 5720 bằng nước đã khử ion. Mẫu thử nghiệm được cố định theo chiều ngang trên giá thử trong bể thử của thiết bị thử độ bền rửa trôi, với bề mặt màng sơn hướng lên trên. Đặt bàn chải, lên bề mặt màng sơn, cho dung dịch xà phòng 0,5 % vào bề mặt rồi vừa chà đi chà lại lên bề mặt màng sơn, vừa giữ cho bề mặt màng sơn luôn ướt. Sau khi chà xát với số lần theo quy định, lấy mẫu thử ra, rửa bằng nước và lau khô. Số chu kỳ chà xát của bàn chải là 1000 cho loại 1, 300 lần cho loại 2 và 100 lần cho loại 3.

Quan sát màng sơn trong phạm vi 100 mm, tính từ tâm bề mặt di chuyển của bàn chải dưới ánh sáng khuếch tán ban ngày, đối với ít nhất một trong hai mẫu thử, nếu lớp sơn thử nghiệm không bị rách hoặc mòn, và bề mặt tấm thử không hiện ra, thì được coi là phù hợp với các yêu cầu về độ bền.

Xác định độ bền va đập sử dụng 3 loại tấm xi măng sợi có kích thước (300 × 150 × 3) như quy định trong 7.3.2.1 và tạo tấm mẫu thử như hướng dẫn trong 7.9.1, giữ tấm mẫu thử nằm ngang, mặt sơn hướng lên trên và làm khô dưới điều kiện tiêu chuẩn trong 7 ngày. Khi quan sát bằng mắt thường nếu không có sự rạn nứt hoặc bong tróc do va chạm của vật nặng lên bề mặt màng sơn ở ít nhất trên 2 trong 3 tấm mẫu thử, thì kết luận rằng mẫu "không rạn nứt hoặc bong tróc”.

Xác định khả năng chịu ảnh hưởng khi làm khô nhanh, ngay sau khi sơn mẫu, sắp xếp các mẫu thử trên giá thử nghiệm và đặt chúng vào thân buồng gió. Xả khí bằng quạt điện để lưu lượng khí từ 60 mm/s đến 70 mm/s và làm khô trong 24h. Nếu không quan sát thấy vết nứt hoặc bong tróc của màng sơn phủ, thì màng sơn được coi là có khả năng chịu “ảnh hưởng khi được làm khô nhanh".

Xác định độ bền thời tiết gia tốc thử nghiệm xác định độ bền thời tiết gia tốc được thực hiện theo TCVN 11608-2 (ISO 16474-2). Khi độ phấn hóa là cấp độ 1 hoặc thấp hơn, màng sơn không bị phồng rộp, nứt hoặc bong tróc và mức độ thay đổi màu của mẫu thử nghiệm không khác biệt nhiều so với sơn mẫu đối chứng, thì mẫu sơn thử nghiệm nghiệm đạt yêu cầu về khả năng chịu thời tiết gia tốc theo quy định.

Xác định độ bền phơi nhiễm ngoài trời thực hiện theo TCVN 9761 (ISO 2810). Thời điểm bắt đầu thử nghiệm là tháng 4 hoặc tháng 10 hàng năm. Thời gian thử nghiệm là 12 tháng.Thời gian quan sát là 6 tháng một lần kể từ sau khi bắt đầu. Các hạng mục đánh giá là cấp độ của độ phấn hóa và sự thay đổi ngoại quan của màng sơn. Cấp độ của độ phấn hóa được kiểm tra theo TCVN 12005-6 (ISO 4628-6). Nếu độ phấn hóa có cấp độ 3 hoặc thấp hơn, không có hiện tượng phồng rộp, nứt hoặc bong tróc và mức độ thay đổi màu không lớn hơn so với sơn sản phẩm mẫu, thì kết luận mẫu sơn thử nghiệm đáp ứng các yêu cầu về độ bền phơi nhiễm ngoài trời quy định trong Bảng 1.

Về kiểm soát chất lượng phải được tiến hành theo Điều 7 và kết quả phải đáp ứng các tiêu chí trong tiêu chuẩn này. Tuy nhiên, trong thử nghiệm độ bền phơi nhiễm ngoài trời, các sản phẩm được sản xuất trong quá khứ phải chịu sự kiểm soát chất lượng lâu dài của TCVN 9761 (ISO 2810) và nếu kết quả của thử nghiệm độ bền phơi nhiễm ngoài trời là phù hợp, thì coi như các sản phẩm hiện có là phù hợp.

Các thùng chứa sơn sần dạng nhũ tương nhựa tổng hợp phải ghi nhãn rõ ra các thông tin bằng loại mực khó bị phai mờ gồm: Tên sản phẩm; Chủng loại; Khối lượng tịnh hoặc dung tích thực; Tên hoặc tên viết tắt của nhà sản xuất; Ngày hoặc viết tắt của ngày sản xuất; Số hiệu sản xuất hoặc số lô; Cách pha loãng (tỷ lệ nước và sơn); Phương pháp sơn; Lượng sơn tiêu chuẩn.

Nguồn: Theo VietQ.vn

 


Tạp chí KH&CN
Xem tạp chí:
Cổng thông tin điện tử Sở KHCN
Thương hiêu
Sàn Giao dịch công nghệ
Chuyển đổi số
Bản tin KH&CN
Thống kê truy cập
  • Đang truy cập201
  • Hôm nay30,854
  • Tháng hiện tại428,324
  • Tổng lượt truy cập2,257,350
Thống kê truy cập
Thống kê truy cập
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây