Về hành vi bị xử phạt vi phạm hành chính:
Ngoài những quy định có tính kế thừa Nghị định 106/2006/NĐ-CP, một số điểm mới so với Nghị định 106/2006/NĐ-CP được thể hiện trong Nghị định này là:
- Thứ nhất, về mức phạt: không áp dụng phương pháp tính số lần (1 lần đến 2 lần) như Nghị định 106/2006/NĐ-CP, việc xác định mức phạt cụ thể theo giá trị hàng hoá, dịch vụ vi phạm.
- Thứ hai, để đảm bảo tính răn đe trong việc xử lý các đối tượng vi phạm, mức phạt trong Nghị định này có sự phân biệt giữa các chủ thể thực hiện hành vi, cụ thể với đối tượng có hành vi bán, chào hàng, tàng trữ, trưng bày để bán có mức phạt thấp hơn so với chủ thể thực hiện hành vi sản xuất, nhập khẩu, đặt hàng, giao việc, thuê người khác thực hiện hành vi vi phạm.
- Thứ ba, đã quy định xử lý đối với hành vi cạnh tranh không lành mạnh liên quan đến sở hữu công nghiệp. Khắc phục tình trạng Luật Sở hữu trí tuệ dẫn chiếu việc xử lý hành vi cạnh tranh không lành mạnh theo quy định pháp luật cạnh tranh, trong khi pháp luật cạnh tranh lại không quy định đầy đủ những hành vi cạnh tranh không lành mạnh như trong Luật Sở hữu trí tuệ cũng như các chế tài xử lý các hành vi đó, Nghị định này đã đưa ra các mức phạt phù hợp với quy định của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi năm 2008 đối với các hành vi cạnh tranh không lành mạnh quy định tại Điều 130 Luật Sở hữu trí tuệ. Thẩm quyền xử phạt cũng được trao cho Cục Quản lý Cạnh tranh (Bộ Công Thương) và Thanh tra Thông tin và Truyền thông.
Về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính:
Điểm mới của Nghị định 97/2010/NĐ-CP so với Nghị định 106/2006/NĐ-CP là:
- Quy định thẩm quyền xử phạt của Cục Quản lý cạnh tranh, Thanh tra Thông tin và Truyền thông và Thanh tra Khoa học và Công nghệ trong việc xử lý những hành vi cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp thuộc chức năng quản lý nhà nước của mỗi cơ quan.
- Quy định cụ thể thẩm quyền xử phạt của người có thẩm quyền xử phạt trong các cơ quan: Thanh tra Khoa học và Công nghệ (Điều 16); Thanh tra Thanh tra thông tin truyền thông (Điều 17); Quản lý thị trường (Điều 18); Hải quan (Điều 19); Công an nhân dân (Điều 20); Cục quản lý cạnh tranh (Điều 21); Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện;
- Quy định cụ thể thủ tục, thẩm quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử phạt.
Về thủ tục xử lý vi phạm:
Một số điểm mới so với Nghị định 106/2006/NĐ-CP là:
- Quy định rõ quyền yêu cầu xử lý vi phạm và thẩm quyền chủ động phát hiện xử lý vi phạm; quyền và nghĩa vụ của các bên liên quan, đặc biệt quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của bên yêu cầu xử lý và quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm tương ứng của bên bị yêu cầu xử lý.
- Quy định rõ cách thức thực hiện quyền yêu cầu xử lý vi phạm: người có quyền yêu cầu xử lý; tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn yêu cầu xử lý vi phạm; nội dung và hình thức văn bản ủy quyền thực hiện yêu cầu xử lý vi phạm phù hợp với quy định của Luật Sở hữu trí tuệ, Bộ luật dân sự.
- Quy định cụ thể các tình huống từ chối hoặc dừng thủ tục xử lý xử lý vi phạm.
- Quy định cụ thể cách thức xử lý vụ vi phạm khi phát sinh tranh chấp giữa các bên liên quan.
- Quy định thủ tục sửa đổi, hủy bỏ, đình chỉ hiệu lực quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong trường hợp quyết định giải quyết tranh chấp về sở hữu công nghiệp được ban hành những dẫn tới sự thay đổi căn cứ, nội dung quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
- Quy định cụ thể thủ tục tịch thu và xử lý hàng hóa, tang vật, phương tiện vi phạm bị tịch thu, đã quy định cụ thể về việc thời hạn phải xử lý tang vật, phương tiện, cho phép chủ thể quyền tham gia, giám sát và thực hiện trách nhiệm hỗ trợ cơ quan thẩm quyền xử lý hàng hóa, tang vật, phương tiện vi phạm bị tịch thu.
Về điều khoản thi hành:
Chương này gồm 3 điều, ngoài việc kế thừa và tuân thủ các quy định về hình thức bắt buộc của Nghị định, Nghị định đã giao trách nhiệm cho Bộ Khoa học và Công nghệ bên cạnh việc xây dựng và ban hành văn bản hướng dẫn thi hành, Bộ Khoa học và Công nghệ còn có trách nhiệm:
- Thu thập, lưu giữ, thống kê thông tin xử lý vi phạm pháp luật sở hữu công nghiệp, thiết lập và quản lý cơ sở dữ liệu, mạng thông tin điện tử về thực thi quyền sở hữu công nghiệp bằng biện pháp hành chính;
Những nội dung này phù hợp với chức năng đầu mối quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ theo sự phân công của Chính phủ cho Bộ Khoa học và Công nghệ. Việc xây dựng cơ chế cung cấp thông tin về thực thi quyền sở hữu trí tuệ, từng bước thống nhất và minh bạch hóa thông tin về thực thi quyền sở hữu trí tuệ. ( ST)