Đánh giá hiện trạng cơ sở vật chất, nhân lực, tình hình khám chữa bệnh trẻ em dưới 6 tuổi và đề xuất một số giải pháp can thiệp ở trạm y tế xã, phường, thị trấn tỉnh Hải Dương

1- Mục tiêu:

- Đánh giá hiện trạng cơ sở vật chất, nhân lực và tình hình khám chữa bệnh cho trẻ em dưới 6 tuổi năm 2009 tại 263 trạm y tế xã, phường trong địa bàn tỉnh Hải Dương.

- Đề xuất một số giải pháp can thiệp trong chăm sóc sức khoẻ trẻ em dưới 6 tuổi tại 263 trạm y tế xã, phường trong địa bàn tỉnh Hải Dương.

2- Kết quả:

- Điều tra đánh giá thực trạng về cơ sở vật chất, nhân lực, tình hình khám chữa bệnh trẻ em dưới 6 tuổi của 263 trạm y tế xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Hải Dương:

+ Về cơ sở vật chất:

Qua điều tra cho thấy có trên 50% các trạm y tế xã được xây dựng từ năm 1991 trở lại đây, 20% các trạm y tế xã được xây dựng trước năm 1980. Diện tích sử dụng trung bình của trạm y tế là 170,0m2± 61,6m2. Có 34,3% số xã có <9 phòng chức năng, có tới 47,5% số xã có các phòng chức năng hoạt động chưa đủ. Công trình vệ sinh 70% đạt tiêu chuẩn, 30% không đtạ tiêu chuẩn. Nguồn nước sử dụng chủ yếu là giếng khoan 64,6%. Có 14,7% số xã có số giường bệnh <4 giường, 10,6% số xã có giường bệnh bị hỏng. Công suất sử dụng giường bệnh của các trạm y tế trung bình là 73,5 ± 2,9%. Có 88,6% số xã thiếu dụng cụ y tế và 18,3% số xã thiếu thuốc sử dụng.

+ Về nhân lực:

Có 65% số xã có bác sĩ trong đó 93% bác sĩ là chuyên tu, 35% xã không có bác sĩ. 79% bác sĩ được đào tạo từ 2001 trở lại đây; 96,5% số bác sĩ hoạt động trong lĩnh vực đa khoa. Chỉ có 30,4% số bác sĩ được tập huấn về chuyên môn. Trong đó, thời gian tập huấn ngắn chủ yếu khoảng 1 tuần 48,1%. Số bác sĩ áp dụng được kiến thức tập huấn là 64,5%; Trung bình mỗi xã có 2,4 điều dưỡng và nữ hộ sinh. Có 32,7% số điều dưỡng được tập huấn về chuyên môn, thời gian tập huấn 1 là 53,3%. Số điều dưỡng áp dụng được kiến thức sau tập huấn là 66,3%; Trung bình 1 xã có 1,9 y sĩ chủ yếu là y sĩ y học dân tộc 80%. Số y sĩ được tập huấn về chuyên môn  là 35,3%. Số y sĩ áp dụng được kiến thức sau tập huấn là 66,7%.

+ Tình hình khám chữa bệnh trẻ em dưới 6 tuổi:

Tỷ lệ khám chưa bệnh tẻ em tại trạm y tế là 17,8%; 72,8% các bệnh được khám chữa tại trạm y tế xã là nhóm bệnh hô hấp và tiêu hoá. Kết quả điều trị: tỷ lệ khỏi 69,5 ± 18,9%; tỷ lệ đỡ 21,3 ± 18,2%; tỷ lệ chuyển viện 9,2 ± 9,3.

- Đã biên soạn và xuất bản 500 cuốn “Sổ tay phác đồ xử trí các bệnh nhi khoa thường gặp” để trang bị cho tuyến y tế cơ sở. Đây là cuốn sách có giá trị và phù hợp với tuyến y tế cơ sở.

- Thực nghiệm các giải pháp can thiệp thành phố Hải Dương, huyện Kinh Môn, huyện Tứ Kỳ. Đây là các đơn vị đại diện cho 3 vùng sinh thái trên địa bàn tỉnh.

3- Khả năng ứng dụng và mở rộng:

Kết quả đạt được của đề tài là điều tra sâu rộng về thực trạng cơ sở vật chất, nguồn nhân lực và tình hình khám chữa bệnh cho trẻ em dưới 6 tuổi tại các trạm y tế xã, thị trấn trên địa bàn tỉnh. Qua đố, ban chủ nhiệm đã đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc sức khoẻ cho trẻ em dưới 6 tuổi tại các tram y tế xã, thị trấn.

- Đề tài được ứng dụng tại 263 trạm y tế xã, phường trong địa bàn tỉnh Hải Dương.

 

Chủ nhiệm đề tài: TS. Bùi Đức Long - GĐ Bệnh viên Đa khoa tỉnh Hải Dương

Thời gian thực hiện: Năm 2009


Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây