Cơ quan phối hợp nghiên cứu (nếu có):
Cơ quan cấp trên trực tiếp của CQ chủ trì*:
Bộ/ngành hoặc tỉnh/thành phố chủ quản*:
Chủ nhiệm đề tài*: Vũ Văn Tiến Học hàm, học vị: Kỹ sư Giới tính: Nam
Đồng Chủ nhiệm: Học hàm, học vị: Giới tính: Nam/Nữ
Danh sách cá nhân tham gia nghiên cứu:
Họ và tên: Vũ Thị Lan Học hàm, học vị: Kỹ sư Giới tính: Nữ
Họ và tên: Nguyễn Đức Điều Học hàm, học vị: Kỹ sư Giới tính: Nam
Họ và tên: Trần Ngọc Tú Học hàm, học vị: Tại chức Giới tính: Nam
Họ và tên: Vũ Thị Kim Dung Học hàm, học vị: Tại chức Giới tính: Nữ
Họ và tên: Đinh Thị Sen Học hàm, học vị: Tại chức Giới tính: Nữ
Họ và tên: Vũ Đức Tá Học hàm, học vị: Tại chức Giới tính: Nam
Họ và tên: Nguyễn Văn Trụ Học hàm, học vị: Tại chức Giới tính: Nam
Họ và tên: Vương Quốc Chiểu Học hàm, học vị: Tại chức Giới tính: Nam
Hình thức đánh giá ¨ Nghiệm thu ý Tổng kết
Đánh giá xếp loại ¨ Xuất sắc ¨ Khá ý Đạt ¨ Không đạt
Năm viết BC: 2014
12
Nơi viết BC: Trạm Khuyến nông Thanh Miện
Số trang: 41
Tóm tắt Báo cáo KQNC:
1- Mục tiêu:
- Xây dựng mô hình sản xuất vùng giống nhân dân với giống RVT
- Xây dựng mô hình trình sản xuất lúa hàng hóa giống lúa thơm RVT trên địa bàn huyện Thanh Miện
- Hoàn thiện quy trình sản xuất giống và sản xuất lúa hàng hóa giống lúa RVT.
2- Kết quả:
Đề tài đã thực hiện hoàn thành được mục tiêu và đầy đủ nội dung hợp đồng với Sở Khoa học và công nghệ.
Đã xây dựng thành công mô hình vùng sản xuất giống lúa nhân dân với giống RVT tại 2 xã Chi Lăng Nam và xã Ngô Quyền tổng diện tích 20 ha trong vụ xuân, vụ mùa năm 2013; mô hình trình diễn gieo cấy giống lúa hàng hóa tập trung giống lúa thơm RVT tại các xã Tân Trào, Tứ Cường, Thanh Giang, Đoàn Kết với tổng diện tích 45 ha trong 2 vụ.Kết quả các mô hình đã đánh giá được các chỉ tiêu kỹ thuật: các yếu tố cấu thành năng suất, năng suất thực thu của giống, mức độ nhiễm sâu bệnh, khả năng chống chịu các điều kiện bất thuận.
Giống lúa RVT có các yếu tố cấu thành năng suất tương tự giống lúa Bắc thơm số 7. Năng suất lúa giống RVT: vụ xuân đạt 64,21 tạ/ha, vụ mùa đạt: 58,25 tạ/ha, đều cao hơn giống Bắc thơm số 7 từ 3,0 – 6,67 tạ/ ha (Bắc thơm số 7 đạt vụ xuân: 61,21 tạ/ha, vụ mùa: 51,47 tạ/ha). Năng suất lúa thương phẩm RVT: vụ xuân đạt 62,03 tạ/ha, vụ mùa đạt: 58,59 tạ/ha, đều cao hơn đối chứng giống Bắc thơm số 7 từ: 1,06 – 8,61 tạ/ha.
Năng suất lúa ở mô hình sản xuất lúa nhân dân cao hơn mô hình sản xuất lúa hàng hóa do việc thực hiện dồn ô, đổi thửa, thực hiện đồng bộ các biện pháp kỹ thuật trong sản xuất.
Chất lượng gạo đậm, thơm hơn so với Bắc thơm số 7, phù hợp với điều sinh thái và điều kiện phát triển nông nghiệp của Thanh Miện. Khả năng chống chịu sâu bệnh hại đặc biệt là bệnh bạc lá tốt hơn giống Bắc thơm số 7. Thời gian sinh trưởng ngắn hơn giống Bắc thơm số 7 là 5 ngày.
Hiệu quả kinh tế của mô hình sản xuất trình diễn giống lúa RVT thu lãi của giống RVT là 34,84 – 42,01 triệu đồng/ha.
Tuy nhiên do giống lúa RVT có tỷ lệ gạo xát thấp ( đạt 65%) thấp hơn so với Bắc thơm số 7 (đạt 70%) nên chưa chiếm được thị trường tiêu thụ, giá bán thấp nên hiệu quả kinh tế chưa cao.
Trong quá trình gieo cấy giống lúa RVT có ưu điểm hơn giống Bắc thơm số 7 đang gieo cấy trên địa bàn huyện có năng suất cao hơn, không nhiễm bệnh bạc lá ở vụ mùa nên có thể thay thế giống lúa Bắc thơm số 7.
Việc thực hiện đổi giống lúa RVT trong dân để gieo cấy trong vụ mùa đạt kết quả tốt. Lúa đảm bảo chất lượng vể tỷ lệ nảy mầm, độ thuần đồng ruộng và đảm bảo năng suất, chất lượng và khả năng chôngs chịu sâu bệnh hại của giống.
Qua 1 năm thực hiện đã nghiên cứu và thừa kế các kết quả nghiên cứu trước đó cùng với kinh nghiệm thực tế của các địa phương, các kết quả thí nghiệm trên đồng ruộng, tổng hợp ý kiến đóng góp trong hội thảo chuyên đề chúng tôi đã hoàn thiện được quy trình kỹ thuật sản xuất giống lúa RVT về thời vụ gieo cấy, mật độ và phân bón phù hợp với Thanh Miện để áp dụng cho sản xuất, mục đích chính là sản xuất, cung ứng giống tại chỗ, giảm chi phí trong sản xuất.
Giống lúa RVT có khả năng chống chịu sâu bệnh tốt đặc biệt là bênh bạc lá ở vụ mùa nên có thể thay thế giống Bắc thơm số 7 ở vụ mùa.
Giống lúa RVT giảm chi phí phun thuốc bảo vệ thực vật, giảm chi phí đầu tư, tăng hiệu quả kinh tế. Đặc biệt là bảo vệ môi trường sinh thái.
Đề tài đóng góp tích cực trong việc lựa chọn giống lúa mới, có chất lượng, năng suất cao phù hợp với điều kiện sinh thái của huyện Thanh Miện để thay thế một số giống lúa cũ, năng suất thấp; đặc biệt là chủ động về khâu giống trong sản xuất, bổ sung giống lúa mới tiến bộ vào cơ cấu giống lúa của huyện góp phần tăng năng suất, sản lượng lương thực, nâng cao đời sống nông dân, góp phần tăng diện tích cây vụ đông
3- Khả năng ứng dụng và mở rộng:
Giống lúa RVT có khả năng chống chịu sâu bệnh tốt, đặc biệt là bệnh đạo ôn ở vụ xuân, bênh bạc lá ở vụ mùa giảm chi phí phun thuốc bảo vệ thực vật, giảm chi phí đầu tư, tăng hiệu quả kinh tế. Đặc biệt là bảo vệ môi trường sinh thái.
Đề tài đóng góp tích cực trong việc lựa chọn giống lúa mới, có chất lượng, năng suất cao phù hợp với điều kiện sinh thái của huyện Thanh Miện để thay thế một số giống lúa cũ, năng suất thấp; đặc biệt là chủ động về khâu giống trong sản xuất, bổ sung giống lúa mới tiến bộ vào cơ cấu giống lúa của huyện góp phần tăng năng suất, sản lượng lương thực, nâng cao đời sống nông dân, góp phần tăng diện tích cây vụ đông.