Cơ quan phối hợp nghiên cứu (nếu có):
Bộ/ngành hoặc tỉnh/thành phố chủ quản*: UBND tỉnh Hải Dương
Chủ nhiệm đề tài*: Nguyễn Văn ThắngHọc hàm, học vị: Th.sỹ Giới tính: Nam
Đồng Chủ nhiệm: Học hàm, học vị: Giới tính: Nam/Nữ
Danh sách cá nhân tham gia nghiên cứu:
Họ và tên: Nguyễn Xuân Thu Học hàm, học vị: Th.sỹ Giới tính: Nam
Họ và tên: Phan Quốc Gia Học hàm, học vị: Th.sỹ Giới tính: Nam
Họ và tên: Nguyễn Thị Thuý Lương Học hàm, học vị: Kỹ sư Giới tính: Nữ
Họ và tên: Nguyễn Chí Thành Học hàm, học vị: Kỹ sư Giới tính: Nam
Hình thức đánh giá: ¨Nghiệm thu ¨Tổng kết
Đánh giá xếp loại: ¨Xuất sắc ¨Khá ¨Đạt ¨Không đạt
Thời gian hoàn thành BC:
12
Nơi viết BC:
Số trang báo cáo: Số trang Phụ lục: trang
Tóm tắt Báo cáo KQNC:
1- Mục tiêu:
- Xây dựng mô hình thâm canh lạc đạt năng suất cao (từ 40-45 tạ/ha ở vụ Xuân và từ 25-30 tạ/ha ở vụ Thu Đông) tại Chí Linh, góp phần nâng cao năng suất lạc bình quân toàn tỉnh.
- Hoàn thiện qui trình sản xuất lạc đạt năng suất cao, phù hợp với điều kiện tỉnh Hải Dương.
2- Kết quả:
- Xây dựng mô hình thâm canh lạc đạt năng suất cao (từ 40-45 tạ/ha ở vụ Xuân và từ 25-30 tạ/ha ở vụ Thu Đông) tại Chí Linh, góp phần nâng cao năng suất lạc bình quân toàn tỉnh.
- Hoàn thiện qui trình sản xuất lạc đạt năng suất cao, phù hợp với điều kiện tỉnh Hải Dương.
Kết quả điều tra
Điều kiện tự nhiên và thực trạng sản xuất lạc của tỉnh Hải Dương
* Vị trí địa lý và địa hình: Hải Dương là một tỉnh nằm ở trung tâm vùng châu thổ sông Hồng phía Đông giáp Thành phố Hải Phòng, phía Tây giáp tỉnh Hưng Yên, phía Nam giáp tỉnh Thái Bình, phía Bắc giáp tỉnh Bắc Giang. Địa hình của tỉnh Hải Dương được chia làm 2 vùng: vùng đồi núi và vùng đồng bằng.
- Vùng đồi núi nằm ở phía Bắc tỉnh chiếm 11% diện tích tự nhiên gồm 13 xã thuộc huyện Chí Linh và 18 xã thuộc huyện Kinh Môn, vùng này bao gồm đồi núi thấp do vậy rất phù hợp với trồng cây ăn quả, cây lấy gỗ và cây công nghiệp ngắn ngày.
- Vùng đồng bằng còn lại chiếm 89% diện tích đất tự nhiên do phù sa sông Thái Bình bồi đắp, đất màu mỡ thích hợp với nhiều loại cây trồng như lúa, rau màu các loại…, vùng này có thể sản xuất được nhiều vụ trong năm.
* Đặc điểm khí hậu: Hải Dương nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa điển hình, mang đầy đủ nét đặc trưng của vùng đồng bằng Bắc Bộ. Thời tiết hàng năm chia làm 4 mùa rõ rệt: Xuân, Hạ, Thu, Đông.
Kết quả phân tích hàm lượng các chất dinh dưỡng trong đất trồng lạc
Trên cơ sở bản đồ của các xã trồng lạc chính của Chí Linh là Bắc An, Hoàng Hoa Thám và Lê lợi, Mỗi vùng trồng lạc được phân thành khu và mãu đất được lấy theo phương pháp đường chéo 5 điểm. Mẫu lấy tầng đất 0-20cm, các mẫu của từngkhu sau đó được trộn đều và lấy ngầu nhiên 1 kg. Sau đó mẫu của các khu đượctrộn đều và lấy mẫu để phân tích.
Cũng như các cây trồng khác, cây lạc có những yêu cầu nhất định về điều kiện khí hậu và thổ nhưỡng..., do vậy việc phân tích để có được kết quả hàm lượng các chất dinh dưỡng có trong đất trồng lạc ở Hải Dương là rất cần thiết, các kết quả phân tích đất sẽ là những dẫn liệu quan trọng giúp cho các nhà kỹ thuật đề ra các biện pháp canh tác hợp lý nhằm bổ sung, điều chỉnh những yếu tố dinh dưỡng để nâng cao năng suất lạc và hiệu quả sản xuất.
Đất trồng lại tại Hải Dương có thành phần cơ giới chủ yếu là đất thịt pha cát (hay còn gọi là thịt nhẹ), đây là loại đất tương đối thích hợp cho sự sinh trưởng phát triển của cây lạc. Đất hơi chua (pHKCL = 5,6), hàm lượng chất hữu cơ tổng số ở mức trung bình chỉ đạt 1,24%. Đạm tổng số: 0,23%; đạm dễ tiêu: 3,0 mg/100g ở mức trung bình. Lân tổng số thuộc loại trung bình dao động xung quanh 0,08 %, lân dễ tiêu đạt trung bình (8,46 mg/100 g đất). Kali tổng số và dễ tiêu thuộc loại trung bình, hàm lượng các nguyên tố trung và vi lượng cần thiết đối với lạc như: Ca++, Mg++ trao đổi, Bo++ hoà tan trong đất ở mức thấp. Dung tích hấp thu của đất (CEC) ở mức thấp.
Như vậy, hàm lượng các nguyên tố dinh dưỡng thiết yếu để cung cấp cho cây lạc (có trong đất) đều ở mức thấp đến trung bình, do đó việc nghiên cứu bổ sung liều lượng phân bón N,P,K và các khoáng chất nhằm tăng năng suất cho lạc là việc làm cần thiết và có ý nghĩa quan trọng đối với nâng cao năng suất lạc ở Hải Dương.
* Tình hình sản xuất lạc ở Hải Dương: Qua phân tích ở trên cho thấy, Hải Dương là tỉnh có điều kiện khí hậu, đất đai tương đối thuận lợi cho cây lạc sinh trưởng phát triển. Tuy nhiên, thông qua số liệu điều tra thứ cấp đã chỉ ra, diện tích trồng lạc tập trung chủ yếu ở Thị xã Chí Linh (1100 ha), huyện Nam Sách (170 ha), huyện Kinh Môn (40 ha).
Thời vụ trồng lạc :Lạc được trồng chủ yếu ở 02 vụ trong năm là vụ xuân và vụ hè thu.
+ Vụ xuân: Thời vụ gieo bắt đầu từ 15/1 đến cuối tháng 2, thu hoạch vào cuối tháng 5 đầu tháng 6. Số liệu điều tra cho thấy: có 65,8% số hộ trồng lạc trong tháng 1; 34,2 % số hộ trồng từ đầu tháng 2 đến cuối tháng 2. Vụ lạc xuân là vụ lạc chính của các huyện trong tỉnh, với diện tích trung bình hàng năm từ 1.000-1.200 ha (chiếm khoảng 90-95% diện tích lạc cả năm). Năng suất lạc xuân từ 18-20 tạ/ha.
Vụ lạc xuân thường bị một số hạn chế gây ảnh hưởng đến năng suất như: vào thời kỳ gieo trồng gặp điều kiện nhiệt độ và ẩm độ không khí thấp nên đã làm giảm tỷ lệ mọc mầm, trong khi đó hệ thống thủy lợi nội đồng chưa được quan tâm đầu tư, đa phần diện tích trồng lạc không được chủ động tưới (phụ thuộc nhiều vào nước trời)...thời kỳ chín gặp mưa và nhiệt độ cao làm cho lạc dễ bị thối và nảy mầm ngay trên đồng ruộng. Bên cạnh đó việc bố trí thời vụ gieo lạc của đa số hộ nông dân chưa được hợp lý (các hộ bố trí gieo lạc quá sớm từ trung tuần đến cuối tháng 1 hàng năm, đây là thời gian có nền nhiệt độ và ẩm độ thấp nhất trong năm), đó là những nguyên nhân dẫn đến mật độ cây trên đồng ruộng giảm, từ đó làm giảm năng suất.
+ Vụ hè thu:Thời vụ gieo thường được bắt đầu từ 15/6-10/7, thu hoạch từ cuối tháng 9 - đầu tháng 10. Diện tích lạc hè thu hàng năm của tỉnh từ 70-120 ha, năng suất bình quân từ 8-10 tạ/ha. Khó khăn ở vụ hè thu là thời kỳ gieo trồng và giai đoạn ra hoa trùng với thời kỳ nắng nóng nên tỷ lệ đậu quả thường không cao, thời kỳ thu hoạch thường bị mưa bão nên đã làm ảnh hưởng đến chất lượng lạc. Đây là vụ lạc được sản xuất với mục tiêu cung cấp giống cho vụ sản xuất tiếp theo của năm sau.
Kỹ thuật trồng: Qua điều tra cho thấy, có tới 88,4% nông dân có tập quán trồng lạc theo băng rộng từ 1,5-2,0m, còn lại 11,6% trồng theo luống rộng từ 1,0 -1,3 m, sau đó rạch hàng và bỏ hạt, mật độ và khoảng cách phổ biến là 30 cm x 12 cm x 1 hạt (tương đương 30-35 cây/m2).
- Lượng phân bónvà vôi:(i) Vôi bột : Có 93,6% hộ nông dân bón vôi, nhưng với số lượng thấp khoảng 200 kg/ha, chỉ có 6,4 % số hộ bón vôi ở mức 500 kg/ha. Như vậy, đa số các hộ trồng lạc bón vôi với số lượng rất thấp nên đã làm ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng, phát triển và năng suất lạc, do đất trồng lạc ở đây hơi chua. (ii) Phân chuồng ủ mục: 3-4 tấn (100% hộ có bón phân chuồng). (iii) Phân đa lượng (N,P,K): Có tới 100% số hộ nông dân bón loại phân hỗn hợp NPK (5:10:3) cho lạc nhưng lượng bón còn thấp, có 81,8% số hộ bón từ 400-500 kg/ha, còn lại 18,2% số hộ bón với lượng từ 250 - 300 kg/ha. Với lượng phân bón như vậy chưa đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng cho các giống lạc mới hiện nay.
- Cách bón phân và chăm sóc:100% số hộ bón lót toàn bộ phân chuồng + 100% lượng NPK + 100% vôi bột khi cày bừa đất (trước khi rạch hàng). Có 89,6% số hộ xới xáo cho lạc ở 3 thời kỳ: (1) khi lạc có 2-3 lá thật, (2) khi lạc có 6-7 lá thật, (3) khi lạc héo hoa.
- Tưới nước:78,8% số hộ không quan tâm đến vấn đề tưới nước cho lạc do suy nghĩ lạc là cây trồng cạn không cần nước hoặc do yếu tố bất khả kháng là không có nguồn tưới, do vậy họ đã bỏ lỡ cơ hội đạt năng suất lạc cao. Chỉ có 22,2% số hộ nông dân chú trọng tới việc tưới nước cho lạc.
- Phòng trừ sâu bệnh: Lạc là loại cây trồng có rất nhiều đối tượng sâu bệnh gây hại như: dế, kiến, sâu xanh, sâu khoang. Bệnh lở cổ rễ, bệnh đốm lá, gỉ sắt, chết rũ cây do vi khuẩn,...thường xuyên xuât hiện. Tuy nhiên nông dân ở đây ít quan tâm đến công tác phòng trừ sâu bệnh cho lạc. Chỉ có 40% số nông dân được hỏi quan tâm đến vấn đề phòng trừ sâu bệnh cho lạc, đây cũng là một hạn chế gây ảnh hưởng xấu đến năng suất của lạc.
- Tiêu thụ sản phẩm: 95% số hộ cho biết, sản phẩm lạc được tiêu thụ dẽ dàng trên thị trường tự do, còn lại 5% số hộ bảo quản làm giống và tự trao đổi lẫn nhau.
* Những lợi thế và yếu tố hạn chế trong sản xuất lạc tại Hải Dương
Từ thực tế điều tra, đề tài xin nêu ra một số lợi thế và yếu tố hạn chế sản xuất và năng suất lạc ở Hải Dương như sau:
Lợi thế: (i) Lạc là cây trồng quen thuộc của nông dân, bên cạnh đó sản xuất lạc mang lại thu nhập nhanh cho nông dân.... (ii) Dinh dưỡng trong đất trồng lạc của tỉnh Hải Dương tuy ở mức trung bình đến thấp nhưng có thành phần cơ giới rất phù hợp với yêu cầu sinh trưởng và phát triển của cây lạc.(iii) Điều kiện khí hậu tương đối thích hợp để cây lạc sinh trưởng phát triển.(iv) Điều kiện giao thông thuận lợi cho việc giao lưu, nên dễ tiêu thụ sản phẩm.
Hạn chế:
- Việc du nhập các các giống lạc mới có năng suất cao vào sản xuất ở Hải Dương còn chậm, nông dân vẫn duy trì sản xuất giống TH116 và một số giống địa phương ,...do nhiều nguyên nhân khác nhau các giống này đang bị lẫn tạp và thoái hóa.
- Kỹ thuật canh tác lạc đã được cải tiến nhưng chưa đồng bộ, đặc biệt là chế độ bón phân khoáng và mật độ gieo, lượng vôi bón thấp, .. chưa hợp lý nên dẫn đến năng suất lạc thấp.
- Hạn kết hợp với nhiệt độ không khí thấp ở đầu vụ xuân, sâu bệnh hại cũng là những nguyên nhân gây ảnh hưởng xấu tới năng suất lạc.
Đánh giá chung
Về mặt vị trí địa lý, địa hình cũng như tài nguyên đất đai và khí hậu của Hải Dương hoàn toàn thích hợp cho việc nâng cao năng suất lạc. Trong những năm qua, năng suất lạc của Hải Dương không ổn định (năng suất thấp, đạt bình quân 18-20 tạ/ha). Nguyên nhân chính là nông dân chưa quan tâm nhiều đến việc áp dụng tiến bộ kỹ thuật mới vào sản xuất lạc trong đó đặc biệt là giống mới và các biện pháp kỹ thuật mới.
Những năm gần đây, các tiến bộ về giống, biện pháp kỹ thuật canh tác không ngừng được cải tiến. Đó là những thuận lợi để Hải Dương nghiên cứu, xác định các giống lạc mới và biện pháp kỹ thuật phù hợp, đặc biệt là bón phân, bón vôi và mật độ gieo trồng lạc để đạt năng suất lạc tối đa cho vùng lạc trọng điểm của tỉnh.
Kết quả nghiên cứu các mức mật độ gieo trồng khác nhau cho lạc
Các mức mật độ gieo khác nhau thời gian từ gieo đến mọc không thay đổi, đều mọc sau gieo 10 ngày ở vụ xuân và 05 ngày ở vụ thu đông, tuy nhiên thời gian từ mọc-ra hoa và thời gian sinh trưởng có sự khác biệt. Khi tăng mức mật độ lên nhiều hơn 35 cây/m2 thì thời gian gian từ mọc đến ra hoa và thời gian sinh trưởng có xu hướng ngắn lại.
Kết quả thử nghiệm các biện pháp thâm canh tổng hợp
Thâm canh tổng hợp là tổng hợp các biện pháp kỹ thuật có lợi áp dụng vào sản xuất nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất giúp cho cây trồng phát huy hết tiềm năng năng suất. Trong thử nghiệm các biện pháp thâm canh tổng hợp áp dụng cho lạc tại Chí Linh trong hai vụ xuân và thu đông trong 2 năm 2010 và 2011gồm: (i) cày sâu 30 cm; (ii) bón nền phân: 15 tấn phân chuồng + 45 kg N +135kg P205 + 90kg K20 + 500kg vôi bột/ha; (iii) tưới nước vào 02 giai đoạn cần thiết: trước giai đoạn ra hoa và giai đoạn hình thành quả hạt; (iv) phun chất điều hoà sinh trưởng (GR1) vào giai đoạn lạc đâm tia và giai đoạn quả vào chắc; (vi) che phủ nilon cho lạc; (vii) sử dụng 03 giống lạc mới : L23, L26, TB25. Lấy công thức canh tác đang thực hiện phổ biến tại địa phương gồm: giống lạc TH116 trồng trên nền phân 7tấn phân chuồng + 500kg NPK (tỷ lệ 5:10:3) + 200 kg vôi bột/ha làm đối chứng so sánh.
Ảnh hưởng của biện pháp thâm canh tổng hợp đến các chỉ tiêu sinh trưởng phát triển của lạc.
Qua theo dõi ảnh hưởng của biện pháp thâm canh tổng hợp đến các chỉ tiêu sinh trưởng phát triển của lạc, kết quả thu được trình bày trong bảng 17
Số liệu ở bảng 17 cho thấy: Tỷ lệ mọc mầm của lạc ở tất cả các công thức đạt khá cao, dao động từ 93,5-95,7% ở vụ xuân và từ 89,7-91,3% ở vụ thu đông, với kết quả này cho thấy các biện pháp thâm canh khác nhau hầu như không ảnh hưởng đến tỷ lệ mọc của lạc. Thời gian từ mọc đến ra hoa của lạc ở các công thức dao động từ 30-33 ngày ở vụ xuân và từ 18-22 ngày ở vụ thu đông. Công thức 2, công thức 3, công thức có thời gian từ mọc đến ra hoa dài hơn so với công thức 1 từ 2-4 ngày.
Như vậy, khi áp dụng biện pháp thâm canh tổng hợp không làm ảnh hưởng đến tỷ lệ mọc, thời gian từ gieo - mọc của lạc, nhưng lại ảnh hưởng đến thời gian từ mọc - ra hoa và thời gian sinh trưởng (ở công thức 2, công thức 3, công thức 4: thời gian từ mọc-ra hoa và thời gian sinh trưởng có xu hướng kéo dài hơn đối chứng và CT1).
XÂY DỰNG MÔ HÌNH SẢN XUẤT LẠC ĐẠT NĂNG SUẤT CAO
Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu và khả năng chấp nhận của nông dân các tỉnh trồng lạc chính ở phía bắc, để giúp người sản xuất lựa chọn được các giống lạc có năng suất cao và các biện pháp kỹ thuật canh tác hợp lý nhằm nâng cao năng suất và hiệu quả kinh tế. Trong năm 2010 đề tài đã xây dựng mô hình 10 ha trong vụ xuân và 5 ha trong vụ thu đông tại 6 thôn của Xã Hoàng Hoa Thám với 67 hộ tham gia. Các biện pháp kỹ thuật áp dụng:Sử dụng Giống lạc L26 và giống lạc L23, đối chứng giống lạc TH 116 của nông dân. Mật độ trồng: 40 -45 cây/m2; Phân bón: 15 tấn phân chuồng + 45kg N + 135kg P205 + 90kg K20 + 500 kg vôi bột (bón cho 1 ha). Che phủ nilon cho lạc., phun chất điều hòa sinh trưởng GR1, Quản lý sâu bệnh tổng hợp.
Năm 2011 đề tài đã xây dựng mô hình 15,5 ha trong đó vụ xuân 12,5 ha và vụ thu đông 3 ha tại Xã Hoàng Hoa Thám, Bắc An, Lê Lợi với 111 hộ tham gia trong vụ xuân và 50 hộ trong vụ thu đông. Sử dụng Giống lạc L26, đối chứng giống lạc TH 116 của nông dân. Mật độ trồng: 40-45 cây/m2; Phân bón: 15 tấn phân chuồng + 45kg N + 135kg P205 + 90kg K20 + 500 kg vôi bột (bón cho 1 ha). Phun chất điều hòa sinh trưởng GR1, Che phủ nilon cho lạc. Quản lý sâu bệnh tổng hợp.
Tập huấn kỹ thuật thâm canh tăng năng suất lạc 04 lớp (02 lớp vụ xuân và 02 lớp vụ thu đông) cho trên 400 lượt nông dân tham gia mô hình trước khi trồng. Tổ chức 2 hội thảo đầu bờ và 02 buổi đánh giá mô hình. Xây dựng 01 băng hình và tuyên truyền trên mạng của Sở KHCN tỉnh.
Qua hai năm thực hiện, đề tài đã hoàn thành tốt mục tiêu và sản phẩm đề ra. Thực hiện các nội dung theo đúng tiến độ đã phê duyệt. Cụ thể là:
- Đã xác định một số yếu tố chính hạn chế năng suất lạc ở Hải Dương là đất nghèo dinh dưỡng, thiếu giống năng suát cao, lượng phân bón chưa hợp lý, mật dộ trồng thưa..
- Đã hoàn thiện được qui trình trồng lạc năng suất cao phù hợp với điều kiện sịnh thái của tỉnh.Trong đó xác định được 03 giống (L26, L23 và L19) cho năng suất quả khô cao hơn giống đang trồng phổ biến (TH 116), mật độ trồng 40-45 cây/m2, lượng phân bón (40kg N + 120kg P205 + 80kg K20)/ha, che phủ nilon...
- Đã xây dựng được mô hình lạc xuân đạt năng suất trên 45 tạ/ha và vụ thu đông trên 27 tạ/ha.
- Sản xuất theo qui trình thâm canh tăng năng suất từ 18-31 % so với sản xuất theo qui trình cũ và làm lãi trên 10 triệu đồng/ha.
- Tập huấn được 4 lớp về thâm canh tăng năng suất lạc và xây dựng được 01 chương trình quảng bá trên phương tiện thông tin đại chúng. Hiện kết quả đã và đang được nông dân mở rộng.
Ý nghĩa của đề tài: Kết quả đề tài đã xác định được giống và qui trình trồng lạc năng suất cao phù hợp với điều kiện tỉnh Hải Dương, góp phần nâng cao năng suất lạc và làm lợi cho nông dân trực tiếp sản xuất nói riêng và năng suất lạc toàn tỉnh nói chung. Từ đó đề tài có đóng góp nhất định vào việc nâng cao thu nhập, ổn định đời sống cho nông dân.
Đề tài tạo cơ hội cho nông dân và cán bộ cơ sở tiếp cận với công tác nghiên cứu và chuyển giao khoa học công nghệ nông nghiệp vào sản xuất.
Tài liệu của đề tài là cơ sở để sở nông nghiệp xây dựng kế hoạch pháp triển lạc của tỉnh, tài liệu tham khảo cho cán bộ khuyến nông và sinh viên.
Khả năng ứng dụng và mở rộng:
Tại xã Hoàng Hoa Thám, Lê Lợi và Bắc An, Thị xã Chí Linh.