Chủ nhiệm đề tài*: Hoàng Minh Tỳ Học hàm, học vị: Giới tớnh: Nữ
Đồng Chủ nhiệm: Học hàm, học vị: Giới tính: Nam/Nữ
Danh sỏch cỏ nhõn tham gia nghiờn cứu:
Họ và tờn: Lờ Thị Bảy Học hàm, học vị: Giới tớnh: Nam
Họ và tờn: Nguyễn Thị Thủy Học hàm, học vị: Giới tớnh: Nữ
Họ và tờn: Phạm Thị Uyờn Học hàm, học vị: Giới tớnh: Nữ
Họ và tờn: Bựi Cụng Hiển Học hàm, học vị: Giới tớnh: Nam
Hỡnh thức đánh giá: ¨Nghiệm thu ¨Tổng kết
Đánh giá xếp loại: ¨Xuất sắc ¨Khỏ ¨Đạt ¨Không đạt
Thời gian hoàn thành BC:
12
Nơi viết BC:
Số trang bỏo cỏo: Số trang Phụ lục: trang
Túm tắt Bỏo cỏo KQNC:
1- Mục tiờu:
- Sản xuất thử giống lạc mới LĐN- 02 ở một số vùng sinh thái để đánh giá khả năng thích ứng của giống mới với điều kiện sinh thái và điều kiện sinh thái của Hải Dương.
- Hoàn thiện quy trình kỹ thuật sản xuất giống lạc LĐN-02.
- Đánh giá hiệu quả kinh tế của mô hình.
2- Kết quả:
Xây dựng mô hình sản xuất thử giống lạc LĐN-02
* Quy mô, địa điểm và thời gian thực hiện
- Địa điểm thực hiện: tại 3 huyện Kinh Môn, Chí Linh, Tứ Kỳ
- Thời gian thực hiện: 2 năm (2010 - 2011)
- Quy mô và thời vụ:
+ Quy mô diện tích: 34,67 ha.
Năm 2010:13 ha
Vụ xuân 2010: 10 ha. Trong đó Chí Linh 03 ha, Tứ Kỳ 07 ha
Vụ thu đông 2010 : 03 ha (sản xuất giống cho vụ xuân 2011 tại Kinh Môn)
Năm 2011:21,67 ha
Vụ xuân 2011: xã Hoàng Tiến – Chí Linh 3,2 ha
Vụ xuân 2011: xã Lê Ninh – Kinh Môn 18,47 ha
* Các chỉ tiêu kỹ thuật cần theo dõi, đánh giá
- Khả năng sinh trưởng, phát triển và thời gian sinh trưởng.
- Khả năng chống chịu sâu bệnh hại chính và các điều kiện bất thuận .
- Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất.
Biện pháp kỹ thuật để ỏp dụng xõy dựng mụ hỡnh
- Chọn giống đối chứng: Sử dụng giống lạc được trồng phổ biến tại địa phương trên thửa ruộng cạnh mô hình làm ruộng đối chứng.
- Quy trình kỹ thuật ban đầu:
Căn cứ vào kết quả trồng thử nghiệm giống lạc LĐN- 02 tại Trung tâm Khảo nghiệm giống cây trồng Hải Dương từ năm 2005 đến nay, căn cứ vào quy phạm khảo nghiệm giá trị canh tác và giá trị sử dụng của giống lạc 10TCN 340: 2006, chúng tôi đã xây dựng biện pháp kỹ thuật ban đầu để áp dụng xây dựng mô hình giống lạc LĐN-02 tại Hải Dương như sau:
- Thời vụ gieo trồng
Vụ xuân: Gieo từ 15/01 – 15/02
Vụ thu đông: Gieo từ 15/8 – 20/8
- Mật độ, khoảng cách, độ sâu khi gieo
Mật độ: Mật độ 20 – 25 cây/m2
Khoảng cách: 30cm x 10cm x 1 hạt.
Độ sâu khi gieo hạt từ 3 – 5cm
- Phân bón
+ Liều lượng phân bón cho 1 sào Bắc bộ:
Đạm urê: 3 kg
Phân KCL: 3kg
Supe lân Lâm Thao: 20kg
Vôi bột: 18kg
+ Kỹ thuật bón
Bón lót toàn bộ lân + 1/2 kali + 1/2 vôi.
Bón thúc khi cây có 3 lá thật: 1/2 kaly + toàn bộ đạm kết hợp xới nhẹ tạo xốp.
Khi cây có 6-8 lá, sắp ra hoa xới lần 2 tạo xốp
Khi cây ra hoa 10-15 ngày, bón 1/2 lượng vôi còn lại quanh gốc và vun cao
- Tưới nước
Tưới rãnh, giữ độ ẩm đất 70-75% độ ẩm tối đa đồng ruộng.
- Phòng trừ sâu bệnh
Khi cây còn non phun thuốc trừ sâu xám hại cây con bằng thuốc sumicin nồng độ 0,2%, phòng bệnh lở cổ rễ bằng Validacin 3SL nồng độ 0,2% hoặc Kasumin nồng độ 0,1%.
Bệnh đốm nâu, gỉ sắt dùng Maganet nồng độ 0,2% hoặc dùng thuốc Zineb nồng độ 0,2% hoặc có thể dùng Anvin 0,2%
Về mức độ nhiễm sâu bệnh hại chính
ở tất cả các điểm giống lạc LĐN- 02 nhiễm nhẹ bệnh gỉ sắt, đốm nâu và đốm đen (Điểm 1-3), bệnh héo xanh nhiễm nhẹ tỷ lệ bệnh từ 1- 1,1%, nhẹ hơn so với giống đối chứng TH116 (1,2% - 1,5%). Trong điều kiện thời tiết vụ thu đông mức độ nhiễm sâu bệnh nhẹ hơn vụ xuân.
Tình hình sinh trưởng phát triển và mức độ nhiễm sâu bệnh hại chính tại các điểm như sau:
- Tại Hoàng Tiến, huyện Chí Linh:
Giống lạc LĐN-02 sinh trưởng phát triển tốt, chiều cao cây trung bình đạt 45,2 cm, số cành cấp 1 đạt 7,6 cao hơn giống đối chứng, thời gian sinh trưởng 110 ngày tương đương với đối chứng.
Khả năng chống chịu sâu bệnh: Giống lạc LĐN-02 nhiễm nhẹ bệnh gỉ sắt, đốm nâu và đốm đen (Điểm 1-3), đặc biệt bệnh héo xanh nhiễm nhẹ hơn so với giống đối chứng TH116.
- Tại Hà Thanh và Nguyên Giáp, huyện Tứ Kỳ:
Giống lạc LĐN-02 sinh trưởng phát triển tốt, chiều cao cây trung bình đạt 37,4 cm, số cành cấp 1 đạt 7,8 cành/cây, cao hơn giống đối chứng, thời gian sinh trưởng 110 ngày dài hơn đối chứng Lạc sen 3 ngày.
Khả năng chống chịu sâu bệnh: Giống lạc LĐN-02 nhiễm nhẹ đốm đen (Điểm 1-3), đặc biệt bệnh gỉ sắt, đốm nâu và héo xanh nhiễm nhẹ hơn so với giống đối chứng lạc sen.
- Tại Lê Ninh, huyện Kinh Môn:
Trong vụ xuân giống lạc LĐN-02 sinh trưởng phát triển tốt, với dạng cây bán đứng và có chiều cao cây trung bình đạt 51,2 cm cao hơn giống đối chứng L14 (41,2cm), số cành cấp 1 đạt 6,8 cành/cây tương đương với giống đối chứng, thời gian sinh trưởng 118 ngày tương đương đối chứng. Khả năng chống chịu sâu bệnh: Giống lạc LĐN-02 không bị bệnh đốm đen, bệnh bệnh gỉ sắt và bệnh đốm nâu nhiễm nhẹ tương đương đối chứng, đặc biệt giống lạc LĐN-02 nhiễm nhẹ bệnh héo xanh (1,0%).
Trong vụ thu đông năm 2010 do ảnh hưởng của điều kiện thời tiết không thuận lợi, mưa nhiều vào tháng 8 và đầu tháng 9 đầu vụ làm chậm tiến độ trồng lạc và do rét đậm, rét hại vào cuối vụ nên giống lạc LĐN- 02 sinh trưởng phát triển kém, chiều cao cây trung bình đạt 30,3 cm, số cành cấp 1 đạt 3,2, thời gian sinh trưởng 100 ngày dài hơn đối chứng TH116 là 2 ngày. Giống lạc LĐN-02 không bị bệnh gỉ sắt và đốm nâu, chỉ nhiễm nhẹ bệnh đốm đen (Điểm 1-3), đặc biệt bệnh héo xanh nhiễm nhẹ hơn so với giống đối chứng TH116.
Nhận xét chung kết quả xây dựng mô hình sản xuất thử giống lạc LĐN-02
Kết quả sản xuất thử giống lạc LĐN-02 trong vụ xuân 2010 đều thu được kết quả tốt. Giống lạc LĐN- 02 sinh trưởng phát triển tốt, mức độ nhiễm một số bệnh hại chính ở mức nhẹ, các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất đều cao hơn giống đối chứng.
Vụ thu đông 2010 sản xuất thử giống lạc LĐN-02 tại HTX Lê Ninh huyện Kinh Môn với quy mô 3 ha. Do ảnh hưởng của thời tiết mưa nhiều vào cuối tháng 8 và cuối tháng 9 nên thời vụ trồng lạc bị chậm so với kế hoạch, năng suất bình quân thấp, đạt 17,8 tạ/ha.
Trong vụ xuân năm 2011, giống lạc LĐN-02 sinh trưởng phát triển mạnh, nhiễm nhẹ sâu bệnh, điều kiện thời tiết rất thuận lợi ở giai đoạn chín giúp cây lạc vào chắc quả nhanh và chín tập trung, cho năng suất cao. Năng suất lạc LĐN-02 bình quân tại Lê Ninh đạt cao nhất với 34,16 tạ/ha, năng suất các hộ đồng đều ở khoảng năng suất cao từ 33 – 35 tạ/ha.
Tại Hoàng Tiến - Chí Linh trong vụ xuân 2010 giống lạc LĐN-02 sinh trưởng phát triển tốt các chỉ tiêu về cấu thành năng suất cao hơn giống đối chứng TH116, mức độ nhiễm một số bệnh hại chính: bệnh gỉ sắt, đốm nâu và đốm đen (Điểm 1-3), đặc biệt bệnh héo xanh nhẹ hơn so với giống đối chứng. Về năng suất giống LĐN-02 cho năng suất cao hơn giống đối chứng TH116. Năng suất bình quân đạt 33,61 tạ/ha cao hơn giống đối chứng TH116 (27,5 tạ/ha) là 6,11 tạ/ha, tương đương 22%, năng suất vượt đối chứng ở mức có ý nghĩa
Kết quả thực hiện mô hình tại Hoàng Tiến - Chí Linh trong vụ xuân 2011 cho thấy giống lạc LĐN-02 sinh trưởng phát triển tốt các chỉ tiêu về cấu thành năng suất cao hơn giống đối chứng TH116, mức độ nhiễm một số bệnh hại chính: bệnh gỉ sắt, đốm nâu, đốm đen, bệnh héo xanh nhẹ hơn so với giống đối chứng. Về năng suất giống LĐN-02 cho năng suất cao hơn giống đối chứng TH116. Năng suất bình quân của giống lạc LĐN-02 tại Hoàng Tiến vụ xuân 2011 đạt từ 32,43 tạ/ha.
Tại xã Lê Ninh trong vụ xuân 2011 giống lạc LĐN-02 sinh trưởng phát triển tốt các chỉ tiêu cấu thành năng suất (tổng số quả/cây và số quả chắc/cây) cao hơn giống đối chứng L14, mức độ nhiễm một số bệnh hại chính nhẹ hơn so với giống đối chứng. Năng suất lý thuyết đạt 35,5 tạ/ha.
Tại xã Hà Thanh và Nguyên Giáp trong vụ xuân 2010 giống lạc LĐN-02 sinh trưởng phát triển tốt, các chỉ tiêu về cấu thành năng suất cao hơn giống của địa phương, mức độ nhiễm một số bệnh hại chính nhẹ hơn so với giống đối chứng. Về năng suất ở cả hai điểm Hà Thanh và Nguyên Giáp lạc LĐN-02 đều cho năng suất cao hơn giống lạc sen của địa phương. Tại Nguyên Giáp năng suất bình quânđạt 34,0 tạ/ha cao hơn giống lạc đối chứng (31,25 tạ/ha) là 2,75tạ/ha. Trong đó có 28 hộ đạt năng suất từ 30 -34 tạ/ha chiếm 62,2%, còn lại 17 hộ đạt năng suất cao từ 34 – 37 tạ/ha. Tại Hà Thanh năng suất thấp nhất trong ba điểm thực hiện mô hình tại vụ xuân 2010, năng suất bình quânđạt 27,97 tạ/ha tương đương với giống lạc đối chứng (27,94 tạ/ha). Trong đó có 5 hộ đạt 24 – 27 tạ/ha, các hộ đạt năng suất đồng đều ở mức 27 – 30 tạ/ha gồm 44 hộ chiếm 74,6%, 10 hộ đạt năng suất 30 – 34 hộ chiếm 16,9% và không có hộ nào đạt năng suất ở mức cao 34 – 37 tạ/ha.
Trong vụ thu đông thời vụ gieo trồng của CT2 là 25/8, cây lạc sinh trưởng phát triển tốt, chiều cao cây đạt 40cm, cao hơn hẳn so với chiều cao cây ở CT3 và CT4 có thời vụ gieo trồng nhiều hơn so với đối chứng, số quả chắc/cây và P100 hạt tương đương đối. CT3 đạt năng suất 20,3 tạ/ha thấp hơn đối chứng CT1 là 7,1 tạ/ha, thấp hơn CT2 là 5,3 tạ/ha. CT4 với thời vụ gieo trồng muộn nhất, cây lạc sinh trưởng phát triển kém, năng suất thấp với 14 tạ/ha. Do đó thời vụ thích hợp đối với giống lạc LĐN-02 là 15/8-25/8.
Kết quả đào tạo tập huấn
+ Đã tổ chức được 9 lớp tập huấn kỹ thuật cho nông dân về kỹ thuật gieo trồng giống lạc LĐN-02 với tổng số 888 đại biểu tham dự
+ Tổ chức 03 Hội thảo đầu bờ đánh giá kết quả thực hiện mô hình
+ Kết quả: Cấp phát 888 bộ tài liệu về nguồn gốc, đặc tính nông học, kỹ thuật trồng, chăm sóc và phòng trừ sâu bệnh cho giống lạc LĐN-02. 100% các hộ tham gia mô hình tham dự tập huấn và nắm bắt được những kiến thức cơ bản về quy trình kỹ thuật sản xuất giống lạc LĐN-02. Hội thảo đã trao đổi tham luận đánh giá kết quả mô hình.
Sau 2 năm triển khai thực hiện đề tài “Sản xuất thử giống lạc LĐN-02 ở một số vùng sinh thái của tỉnh Hải Dương” đã đạt được mục tiêu và nội dung đề ra như sau:
- Đã triển khai sản xuất thử giống lạc LĐN-02 ở 3 huyện: Chí Linh, Kinh Môn, Tứ Kỳ với quy mô thực hiện là 34,67 ha trong vụ xuân, vụ thu đông 2010 và vụ xuân 2011.
- Kết quả sản xuất thử đã đánh giá được các chỉ tiêu kỹ thuật, các yếu tố cấu thành năng suất, năng suất, mức độ nhiễm sâu bệnh của giống lạc LĐN-02 so với đối chứng là giống lạc Lạc sen, TH116 và L14. Trong vụ xuân, giống lạc LĐN-02 có đặc tính nông học tốt, năng suất cao, khả năng chống chịu với một số bệnh hại chính ở mức khá, chịu rét tốt, chịu úng tốt, chất lượng ngon, phù hợp với điều kiện tỉnh Hải Dương và có thể thay thế các giống lạc cũ hiện đang trồng ở địa phương.
- Đã đánh giá được hiệu quả kinh tế của mô hình. Giống lạc LĐN-02 có năng suất cao hơn các đối chứng đang được trồng tại các địa phương như lạc sen Tứ Kỳ, L14, TH116. Giá sản phẩm giống lạc LĐN-02 cao hơn L14, TH116 nên hiệu quả kinh tế cao hơn. So với giống lạc sen Tứ Kỳ, tuy giá sản phẩm của LĐN-02 thấp hơn nhưng năng suất LĐN-02 cao hơn nên hiệu quả kinh tế của LĐN-02 cao hơn lạc sen.
- Hoàn thiện quy trình kỹ thuật sản xuất giống lạc LĐN-02 phù hợp với điều kiện sinh thái tỉnh Hải Dương.
- Trong thời gian thực hiện đề tài đã tổ chức được 9 lớp tập huấn kỹ thuật cho nông dân với 888 đại biểu tham dự, tổ chức hội nghị đầu bờ, tuyên truyền trên đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh. Qua đó giúp cán bộ kỹ thuật và người dân địa phương khác nắm bắt được thông tin để học tập áp dụng vào sản xuất.
Khả năng ứng dụng và mở rộng:
Tại 3 huyện Kinh Môn, Chí Linh, Tứ Kỳ.