Xây dựng mô hình phát triển chăn nuôi vịt Super M3 đảm bảo an toàn sinh học ở một số địa phương trên địa bàn tỉnh Hải Dương

1- Mục tiêu:

- Xây dựng được mô hình chăn nuôi vịt Super M3 sinh sản và thương phẩm trên 2 huyện Bình Giang và Kim Thành tỉnh Hải Dương.

- Hoàn thiện được quy trình chăn nuôi đảm bảo an toàn sinh học với vịt Super M3 sin sản và thương phẩm phù hợp trên địa bàn tỉnh Hải Dương.

2- Kết quả:

1. Điều tra chọn hộ chăn nuôi vịt tại hai xã Tân Hồng - Bình Giang và Đồng Gia – Kim Thành.

Chăn nuôi vịt sinh sản chiếm tỷ lệ thấp 6,67 – 13,3%, chủ yếu là chăn nuôi vịt thương phẩm. Quy mô chăn nuôi nhỏ lẻ, phương thức nuôi chủ yếu là bán công nghiệp và tận dụng thức ăn, chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chưa cao.

Vịt sinh sản: Tỷ lệ nuôi sống đạt từ 84,33% - 96,97%, năng suất trứng/mái đạt từ 182 – 195 quả.

Vịt thương phẩm: Tỷ lệ nuôi sống đạt 81,30 – 87,40%, khối lượng cơ thể: 2,19 – 3,10 kg. Tỷ lệ hộ sử dụng vaccin phòng bệnh cho vịt ở hai xã còn thấp, sử dụng vaccin chứa đúng cách,... cho nên tỷ lệ vịt mắc bệnh còn cao.

Mở 2 lớp tập huấn hướng dẫn quy trình kỹ thuật chăn nuôi, thú y phòng bệnh và ấp trứng vịt Super M3.

2. Phát triển chăn nuôi vịt Super M3 nuôi thương phẩm.

Vịt Super M3 nuôi thương phẩm ở xã Tân Hồng, huyện Bình Giang và xã Đồng Gia, huyện Kim Thành với tổng số vịt là 4.800 con theo phương thức nuôi nhột có ao hồ đảm bảo công tác an toàn sinh học: vịt đến 8 tuần tuổi có tỷ lệ nuôi sống đạt từ 95,75 – 97,75%, khối lượng cơ thể đạt từ 3.543,5 – 3.611,7 gam/con, tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng từ 2,61 – 2,64 kg với qui mô III cho hiệu quả kinh tế cao nhất.

3. Phát triển chăn nuôi vịt Super M3 nuôi sinh sản.

Vịt super M3 nuôi sinh sản ở xã Tân Hồng, huyện Bình Giang và xã Đồng Gia, huyện Kim Thành với tổng số vịt là 3.000 con nuôi nhốt có áo hồ đảm bảo công tác an toàn sinh học: có tỷ lệ nuôi sống từ sơ sinh đến 24 tuần tuổi đạt từ 94,00 – 96,34%, tuổi đẻ từ 5% từ 165 đến 180 ngày tuổi, năng suất trứng/mái/48 tuần đẻ từ 249,0 – 254,4 quả, tỷ lệ phôi từ 89,07 – 91,90%, số còn lại loại I nở ra/mái đạt từ 158 – 164 con và hiệu quả kinh tế mang lại từ 7.228.612 – 9.419.112 đồng/100 vịt/chu kỳ sản xuất và đạt hiệu quả cao nhất ở quy mô III.

Khi có sự đầu từ vào chuồng trại, trang thiết bị, có tiềm năng về vốn thực hiện nghiêm túc qui trình chăm sóc nuôi dưỡng, thú y phòng bệnh và toàn sinh học trng quá trình nuôi.

3- Khả năng ứng dụng và mở rộng:

- Đề tài được ứng dụng tại xã Tân Hồng, huyện Bình Giang và xã Đồng Gia, huyện Kim Thành tỉnh Hải Dương.

Chủ nhiệm đề tài: Ths. Nguyễn Ngọc Dụng - PGĐ Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương    

Thời gian thực hiện: 2009-2010

 


Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây