Nghiên cứu bệnh thối nhũn hành, tỏi và đề xuất biện pháp phòng trừ tại Hải Dương.

1- Mục tiêu:

- Xác định được tác nhân, diễn biến và sinh thái bệnh thối nhũn trong sản xuất và trong quá trình bảo quản.

- Nghiên cứu các biện pháp phòng trừ bệnh trong quá trình bảo quản và ngoài đồng ruộng.

- Hoàn thiện quy trình kỹ thuật canh tác, trong sản xuất và bảo quản nhằm hạn chế tối đa bệnh thối nhũn hành, tỏi gây ra phù hợp với điều kiện sinh thái tỉnh Hải Dương.

2- Kết quả:

- Đã tập huấn được 6 lớp về kỹ thuật canh tác và quản lý dịch hại tổng hợp về bệnh thối nhũn hành, tỏi cho bà con nông dân của 5 xã thuộc huyện Kinh Môn và Nam Sách.

- Đã điều tra hiện trạng sản xuất hành, tỏi tại Hải Dương từ 2006-2008 cho thấy: với 5101 ha đất rau màu trong vụ đông trong hành tỏi và sản lượng 51143 tấn Hải Dương là tỉnh đứng đầu cả nước về sản lượng hành tỏi. Diện tích và sản lượng hành, tỏi tập trung chủ yếu tại 3 huyện Kinh Môn với 2.300 ha, Nam Sách 1.339 ha và Kim Thành 281 ha. Tuy nhiên, đây cũng là những huyện xuất hiện bệnh hại hành, tỏi nhiều nhất như: bệnh thối nhũn, khô đầu lá, bệnh sương mai, mốc xám...hàng năm thiệt hại do bệnh thối nhũn ngoài đồng và trong quá trình bảo quản 30-40%.

- Đã điều tra, giám định 6 loài vi sinh vật gây bệnh trong quá trình bảo quản. Trong đó 1 loài vi khuẩn , 5 loài nấm gây bệnh thối cho hành, 4 loại nấm gây hại tỏi. Nấm Aspergillus niger xuất hiện nhiều và gây hại chính quá trình bảo quản tỏi.

+ Vụ đông năm 2009 tại HTX Hiệp Hòa – Kinh Môn và HTX Cộng Hòa – Kim Thành điều tra, thu thập thành phần bệnh hại hành gồm 5 loài vi sinh vật gây hại gồm 1 loài vi khuẩn và 4 loài nấm. Trên tỏi gồm 4 loài VSV gây hại trong đó có 1 loại vi khuẩn và 3 loại nấm. Bệnh gây thối nhũn hành , tỏi do vi khuẩn Erwinia carotovora và nấm Fusarium.sp gây hại nặng cho hành và tỏi. Bệnh khô đầu lá do nấm Stemphylium bptryosum cũng xuất hiện và gây hại nặng cho hành, tỏi từ khi bắt đầu xuống củ đến thu hoạch.

- Nghiên cứu về đặc điểm sinh thái bệnh thối nhũn cho thấy: Trồng hành chính vụ trên chân đất thịt nhẹ hay pha cát tỉ lệ bệnh giảm hơn so với trông vụ sớm hay vụ muộn. Bón phân với lượng (14 tấn phân chuồng + 300 kg đạm ure + 480 kg lân super + 240 kg kali + 540 kg vôi)/ha. Bón toàn bộ phân chuồng, vôi, lân và 1/3 phân đạm + kali. 2/3 số đạm và kali chia làm 5 lần bón thúc khi tưới tỉ lệ bệnh giảm.

- Nghiên cứu biện pháp phòng trừ bệnh thối nhũn ngoài đồng ruộng bước đầu cho thấy: Dùng thuốc Benlat C, Newkasuran hay Boocdo 2% hạn chế bệnh thối nhũn hành từ 6,4% - 7,2% số cây chết ở các giai đoạn so đối chứng. Phân vi sinh vật cũng hạn chế 1,9-2,7% tỉ lệ hành bị thối nhũn so với đối chứng ở các giai đoạn.

- Nghiên cứu biện pháp phòng trừ bệnh thối nhũn hành, tỏi trong bảo quản tại nông hộ cho thấy: bệnh thối xảy ra chủ yếu trên hành và gây hại nặng từ sau 3 – 5 tháng bảo quản. Hiệu quả của biện pháp pháp xử lý bệnh thối nhũn bằng thuốc Balatecide 32 WP và Kocide 53.8 DF đem lại hiệu quả phòng trừ bệnh sau 5 tháng bảo làm giảm tỷ lệ thối từ 47,1 – 52,3% so đối chứng đối với hành và giảm 4,3%-7,2% so đối chứng đối với tỏi. Biện pháp thủ công treo gác bếp tỷ lệ bệnh giảm 11-12,5% so đối chứng đối với hành và 2% đối với tỏi. Do vậy đối với tỏi không nhất thiết phải đưa vào bảo quản.

- Kết quả mô hình bảo quản hành sau 4 tháng: Mô hình xử lý bằng thuốc Balaccide 32 WP cho lãi thuần 6.285.000 đồng/tấn hành tăng 35,7% so ngoài mô hình. Mô hình xử lý bằng thuốc Kocide 53.8 DF cho lãi thuần 5.683.000 tăng 3,3%. Thực tế biện pháp này không hiệu quả và khoogn khả thi vì hiện tại dân ít đun rơm rạ và không có bếp rộng để làm kho chứa chủ yếu để giữ ăn dần. Mô hình đối chứng của dân bị lỗ 4.700.000 chính vì vậy mà hiện nay cần nhân rộng mô hình bảo quản bằng thuốc Balaccide 32 WP và Kocide 53.8 DF ra diện rộng giúp dân hạn chế những thiệt hại do bệnh thối nhũn gây ra.

+ Xây dưng mô hình phòng trừ bệnh thối nhũn hành, tỏi ngoài đồng ruộng năm 2010 do ứng dụng các biện pháp kỹ thuật như: như xử lý hạt giống bằng thuốc Newkasuran, xử lý đất bằng BenlatC, phòng trừ bệnh khô đầu lá bằng thuốc Altracol, tilt super, giảm chi phí phun thuốc BVTV, làm giảm 50% chi phí so với ngoài mô hình, đảm bảo mật độ, làm giảm số lượng đạm, tăng phân chuồng, vôi làm cho bộ lá cứng hơn, chống đổ tốt hơn, củ hành, củ tói, khi thuc hoạch đanh chắc hơn, sáng củ hơn so ngoài mô hình. Hiệu quả kinh tế mô hình trồng hành cho lãi thuần 31.941.000 đ/ha tăng so ngoài mô hình 14.00%. Mô hình trồng tỏi cho lãi thuần 21.222.000 đ/ha tăng so ngoài mô hình 17,16%.

- Đề tài đã góp phần nâng cao năng lực nghiên cứu cho đội ngũ cán  bộ chuyên môn của Viện BVTV về kỹ thuật chuẩn, xác định tác nhân gây bệnh và định hướng giải pháp phòng trừ bệnh thối nhũn hành, tỏi bước đầu hiệu quả.

- Xây dựng được 01 băng video về kỹ thuật canh tác và hướng dẫn phương pháp quản lý bệnh thối nhũn hành, tỏi trong bảo quản và trong sản xuất, phổ biến cho bà con nông dân trên địa truyền hình Hải Dương tháng 12 năm 2009.

3- Khả năng ứng dụng và mở rộng:

- Đề tài được ứng dụng tại 2 huyện Kinh Môn và Nam Sách, tỉnh Hải Dương.

 

Chủ nhiệm đề tài: Ths. Nguyễn Thị Vân - Phó bộ môn miễn dịch thực vật  - Viện Bảo vệ thực vật     

Thời gian thực hiện: Từ 01/012009-31/12/2010

 


Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây