Thông tin các Dự án - Đề tài KHCN -0001-11-30 07:06:30

1- Mục tiêu: Nghiên cứu xây dựng bài thuốc đông y “GANHPX” điều trị bệnh viêm gan virus B mạn tính tại Hải Dương. - Đánh giá tác dụng điều trị bệnh viêm gan vius B mạn tính của bài thuốc trên lâm sàng. - Đánh giá tác dụng không mong muốn của bài thuốc.

2- Kết quả:

2.1. Xây dựng bài thuốc đông y GANHPX điều trị bệnh viêm gan virus B mạn tính tại Hải Dương.

2.1.1. Nội dung bài thuốc.

Bài thuốc được xây dựng bằng các vị thuốc Nam có sẵn ở trong tỉnh nhà đồng thời cũng có nhiều ở trong nước. Nguồn dược liệu có ưu thế trong tỉnh không bị lệ thuộc vào nước ngoài cho nên gá thành hạ và mang tính ổn định.

2.1.2. Thử độc tính.

Bài thuốc không có độc tính cấp, bán cấp, thử độc tính bán trường diễn (trường diễn) đều không độc hại với gan, thận. Bài thuốc cũng có tác dụng hạn chế một phần tổn thương gan cả về đại thể cũng như vi thể đối với tác dụng làm tổn thương xơ gan, hoại tử gan của CACBON TETRACLORID.

2.1.3 Xây dựng quy trình sản xuất thuốc.

Xây dựng quy trình và sản xuất thuốc điều trị bệnh nhân bằng các dạng thuốc, cao GANHPX ở 2 lô bệnh nhân nghiên cứu tốt. Xây dựng quy trình và sản xuất Trà nhân trần điều trị bệnh nhân viêm gân B mạn tính nhóm đối chứng đạt kết quả tốt. Xây dựng quy trình sản xuất thuốc hoàn dẻo và trà GAMHPX tốt.

2.2. Đánh giá hiệu quả điều trị của bài thuốc:

Qua quá trình điều trị bệnh nhân viêm gan virus B mạn tính hoạt động. Ban chủ nhiệm đề tài đã có kết luận như sau:

2.2.1. Hiệu quả của bài thuốc:

Đây là bài thuốc điều trị bệnh viêm gan siêu virus B mạn tính có tác dụng khả quan. Kết quả điều trị tốt đạt 80%, trung bình 10%, kém 10% số bệnh nhân.

2.2.2. Lâm sàng:

Cải thiện rõ rệt các triệu chứng của bệnh, bệnh nhân hết trướng đầy buồn nôn và thấy đói, ăn ngon mieenhj, hầu hết các chứng rối loạn tiêu hoá. Phần lớn các bệnh nhân hết mệt mỏi, một số triệu chứng này được cải thiện. Đặc biệt là chứng đau hạ sườn phải ở nhiều bệnh nhân thấy hết, chứng ngứa ngoài da, hoàng đản, xuất huyết dưới da thì 100% bệnh nhân đều hết, sức khoẻ khá lên, tăng cân.

2.2.3. Cận lâm sàng:

Tác dụng rõ rệt trên Enzym Transaminase, sau 3 tháng điều trị, hàm lượng ALT về bình thường là 43,3%, giảm tốt 56,7%. Nhóm bệnh nhân có hạm lượng Bilirubin toàn phần trong máu tăng cao trước điều trị thì sau điều trị có 36,7% BN trở về mức bình thường.

Với các chỉ điểm huyết thanh HbsAg 3,3% từ (+) chuyển (-), Anti-HBs 10% BN từ (-) chuyển (+), HbeAg có 10% từ (+) chuyển (-), Anti-Hbe cso 10% BN từ (-) chuyển (+) (rất tốt). Các kháng nguyên, kháng thể trong huyết thanh BN chuyển biến rất tốt và tốt đạt từ 23 Bn (76,6%) đến 30 BN (100%). Sự thay đổi định lượng cá kháng nguyên kháng thể có ý nghĩa thống kê, bệnh tiến triển tốt.

2.2.4. Hiệu quả đều trị của bài thuốc trên 3 thể của YHCT:

Bài thuốc có tác dụng trên bệnh nhân thuộc 3 thể: Thể can uất tỳ hư các triệu chứng chuyển biến tốt hơn thể can nhiệt tỳ thấp và thể khí trệ huyết ứ. Thể can nhiệt tỳ thấp triệu chứng khát khô miệng, đắng miệng giảm nhanh. Thể khí trệ huyết ứ bệnh nhân thường đau nhiều hơn ở vùng hạ sườn phải, triệu chứng này cũng giảm.

2.2.5. Hiệu quả điều trị của bài thuốc ở 2 dạng thuốc sắc và cao lỏng.

Kết quả điều trị của 2 lô thuốc sắc và thuốc cao đều tốt không có sự chênh lệch, bệnh nhân sử dụng được cả 2 dạng thuốc để điều trị.

2.3. Tác dụng không mong muốn.

Bài thuốc chưa thấy tác dụng không mong muốn trong khôn khổ đề tài.

3- Khả năng ứng dụng và mở rộng:

- Đề tài đã đánh giá kết quả bước đầu của bài thuốc“GANHPX” trong điều trị bệnh viêm gan B mạn tính tại Hải Dương. Qua đó, có thể đưa vào nghiên cứu rộng hơn, sâu hơn tại bệnh viện cũng như cộng đồng.

- Đề tài được ứng dụng tại bệnh viên Y học Cổ truyền tỉnh Hải Dương

 

Chủ nhiệm đề tài: BSCKI. Phạm Thị Xuân - PGĐ Bệnh viên YHCT tỉnh Hải Dương  

Thời gian thực hiện: Năm 2007 

Tin khác

Triển khai mở rộng mô hình cộng đồng tham gia bảo vệ môi trường nông thôn tỉnh Hải Dương (03/11/2017)

Xây dựng mô hình thâm canh và chế biến các giống chè chất lượng caon để khôi phục thương hiệu chè Thanh Mai tại huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương (02/11/2017)

Xây dựng mô hình thử giống khoai lang chất lượng cao HT2, HT3 trên địa bàn tỉnh Hải Dương (02/11/2017)

Xây dựng mô hình trồng thử nghiệm giống hoa cẩm chướng Đài Loan nhập nội và nhân rộng mô hình trồng hoa đồng tiền trên địa bàn tỉnh Hải Dương (02/11/2017)

Nghiên cứu bệnh thối nhũn hành, tỏi và đề xuất biện pháp phòng trừ tại Hải Dương (02/11/2017)

Áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế cây dưa hấu trồng trên địa bàn tỉnh Hải Dương (05/10/2017)

Sản xuất thử giống lạc LĐN-02 ở một số vùng sinh thái của tỉnh Hải Dương (05/10/2017)

Đánh giá tác động của các loại phân bón NEB 26, ALATCA E2001, CANXI-NTTRAT, VEDAGRO, muối sunphat kẽm đến cây trồng và môi trường đất tại một số địa phương trên địa bàn tỉnh. (05/10/2017)

Xây dựng mô hình chăn nuôi gà tập trung theo quy trình VietGAP trên địa bàn huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương (05/10/2017)

Sản xuất thử giống ngô nếp lai F1 King80 mật độ cao theo phương pháp làm đất tối thiểu và đặt bầu chỉnh tán lá tại huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương (05/10/2017)

Tiếp thu công nghệ sản xuất giống lúa kháng bạc lá Bắc ưu 253 và Bắc thơm số 7 trên địa bàn tỉnh Hải Dương (05/09/2017)

Nghiên cứu hoàn thiện quy trình sản xuất và xây dựng mô hình trình diễn giống láu ngắn ngày PC6 và P6ĐB tại môt số tiểu vùng sinh thái của tỉnh phục vụ cho việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng tại Hải Dương (05/09/2017)

Xây dựng mô hình trình diễn giống ổi trắng số 1 tại địa bàn Hải Dương (05/09/2017)

Xây dựng mô hình nuôi thương phẩm cá Trắm đen (Mylopharyngodon piceus) bán thâm canh tại Hải Dương (05/09/2017)

Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý bệnh viện đa khoa tỉnh Hải Dương (05/09/2017)

Tin khác

Chung nhan Tin Nhiem Mang

SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH HẢI DƯƠNG

Trưởng Ban biên tập: Ths. Phạm Văn Mạnh - Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ Hải Dương

Giấy phép số: 01/GP-STTTT do Sở TT&TT cấp ngày 29/06/2015.

Địa chỉ: Số 209 Nguyễn Lương Bằng - TP. Hải Dương - tỉnh Hải Dương.

Điện thoại: 0220. 3892436 - Email: sokhcn@haiduong.gov.vn

Website Sử dụng Portal mã nguồn mở Joomla 3.4, theo Luật bản quyền GNU/GPL.