QUY TẮC XUẤT XỨ HÀNG HÓA TRONG HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO GIỮA VIỆT NAM VÀ LIÊN MINH CHÂU ÂU (EVFTA).
Ngày15 tháng 6 năm 2020, Bộ Công Thương vừa ban hành Thông tư số 11/2020/TT-BCT quy định Quy tắc xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định EVFTA. Thông tư được ban hành nhằm thực hiện Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh châu Âu đã được hai Bên ký kết trước đó vào ngày 30/6/2019.
Thông tư 11/2020/TT-BCT gồm 05 Chương, 42 Điều và 08 Phụ lục kèm theo.
Theo quy định của Thông tư, hàng hóa được coi là có xuất xứ khi:
- Hàng hóa có xuất xứ thuần túy tại 1 nước thành viên.
- Hàng hóa có xuất xứ không thuần túy được tạo ra tại 1 nước thành viên từ nguyên liệu không có xuất xứ với điều kiện nguyên liệu đó phải trải qua các công đoạn gia công hoặc chế biến đầy đủ.
Thông tư quy định rõ 13 trường hợp hàng hóa được coi có xuất xứ thuần túy tại một nước thành viên gồm: Khoáng sản khai thác từ lòng đất hoặc đáy biển của nước thành viên; Cây trồng và sản phẩm cây trồng (bao gồm cây trồng, hoa, quả, rau củ, rong biển và nấm) được trồng và thu hoạch hoặc thu lượm tại nước thành viên; Động vật sống được sinh ra và nuôi dưỡng tại nước thành viên; Sản phẩm của động vật sống được nuôi dưỡng tại nước thành viên; Sản phẩm thu được từ giết mổ động vật được sinh ra và nuôi dưỡng tại nước thành viên; Sản phẩm thu được từ săn bắn hoặc đánh bắt tại nước thành viên; Sản phẩm thu được từ nuôi trồng thủy sản trong đó cá, động vật giáp xác và động vật thân mềm được sinh ra hoặc nuôi dưỡng từ trứng, cá bột, cá nhỏ và ấu trùng; Sản phẩm đánh bắt và các sản phẩm khác thu được ngoài vùng lãnh hải bằng tàu của nước thành viên; Sản phẩm được sản xuất ngay trên tàu chế biến của nước thành viên từ các sản phẩm đánh bắt và các sản phẩm khác thu được ngoài vùng lãnh hải bằng tàu của nước thành viên; Sản phẩm đã qua sử dụng thu được từ nước thành viên chỉ phù hợp để tái chế thành nguyên liệu thô; Phế thải và phế liệu thu được từ quá trình sản xuất tại nước thành viên; Sản phẩm được khai thác từ đáy biển hoặc dưới đáy biển ngoài vùng lãnh hải nhưng thuộc vùng đặc quyền kinh tế của nước thành viên; Hàng hóa được sản xuất hoàn toàn tại nước thành viên từ tất cả các sản phẩm nêu trên.
Khái niệm “tàu của nước thành viên” và “tàu chế biến của nước thành viên” chỉ áp dụng đối với tàu và tàu chế biến đáp ứng một trong các điều kiện sau:
- Được đăng ký, treo cờ Việt Nam hoặc một quốc gia thành viên Liên minh châu Âu và có ít nhất 50% thuộc sở hữu của cá nhân tại nước thành viên.
- Được đăng ký, treo cờ Việt Nam hoặc một quốc gia thành viên Liên minh châu Âu và thuộc sở hữu của pháp nhân có trụ sở chính và cơ sở kinh doanh chính đặt tại nước thành viên. Pháp nhân có ít nhất 50% thuộc sở hữu của Việt Nam hoặc 1 quốc gia thành viên Liên minh châu Âu hoặc của tổ chức nhà nước, cá nhân của 1 trong các nước thành viên.
Hàng hóa có xuất xứ không thuần túy được coi là đã trải qua công đoạn gia công hoặc chế biến đầy đủ khi đáp ứng Quy tắc cụ thể mặt hàng quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 11/2020/TT-BTC.
Đối với nguyên liệu được sử dụng để sản xuất ra sản phẩm, hàng hóa, Quy tắc cụ thể mặt hàng nêu trên chỉ áp dụng cho nguyên liệu không có xuất xứ.
Trong trường hợp sản phẩm có xuất xứ theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 11/2020/TT-BCT, sau đó được sử dụng làm nguyên liệu cho quá trình sản xuất sản phẩm khác, tiêu chí xuất xứ của sản phẩm khác đó không áp dụng đối với sản phẩm dùng làm nguyên liệu và không áp dụng đối với nguyên liệu không có xuất xứ tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm dùng làm nguyên liệu.
Để chứng minh xuất xứ hàng hóa để đề nghị cấp C/0 hoặc phát hành chứng từ tự chứng nhận xuất xứ, cần có chứng từ chứng minh quá trình sản xuất hoặc công đoạn gia công được thực hiện bởi nhà xuất khẩu hoặc nhà sản xuất (ví dụ báo cáo hoặc sổ sách kế toán nội bộ); chứng từ dùng để chứng minh xuất xứ nguyên liệu được phát hành hoặc khai báo tại một Nước thành viên theo quy định hiện hành; chứng từ chứng minh công đoạn gia công hoặc chế biến nguyên liệu, được phát hành hoặc khai báo tại một nước thành viên theo quy định hiện hành; chứng từ chứng nhận xuất xứ nguyên liệu được phát hành hoặc khai báo tại một nước thành viên theo quy định tại Thông tư 11/2020/TT-BCT.
Bên cạnh đó, Thông tư cũng quy định cụ thể về cơ chế chứng nhận xuất xứ hàng hóa, việc khai báo và việc cấp C/O mẫu EUR.1 cũng như quy định về tự chứng nhận xuất xứ đối với hàng hóa từ Liên minh châu Âu và từ Việt Nam.
Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa có hiệu lực 12 tháng kể từ ngày phát hành tại Nước thành viên xuất khẩu và phải nộp cho cơ quan hải quan Nước thành viên nhập khẩu trong thời hạn hiệu lực. Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa nộp cho cơ quan hải quan Nước thành viên nhập khẩu sau thời hạn hiệu lực vẫn có thể được chấp nhận để hưởng ưu đãi thuế quan EVFTA trong trường hợp nhà nhập khẩu không thể nộp các chứng từ đó trong thời hạn hiệu lực vì lý do bất khả kháng hoặc các lý do hợp lệ khác nằm ngoài sự kiểm soát của nhà nhập khẩu.
Trong trường hợp xuất trình muộn khác, cơ quan hải quan của Nước thành viên nhập khẩu có thể chấp nhận chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa của hàng hóa đã được nhập khẩu trong thời hạn hiệu lực (12 tháng)
Để hưởng ưu đãi thuế quan EVFTA, chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa phải được nộp cho cơ quan hải quan Nước thành viên nhập khẩu phù hợp quy định của Nước thành viên đó. Cơ quan hải quan có thể yêu cầu bản dịch nếu chứng từ chứng nhận xuất xứ không phải bằng tiếng Anh.
Thông tư số 11/2020/TT-BCT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/8/2020. Chi tiết về Thông tư có tại websitehttp://www.chinhphu.vn
Tin TBT Hải Dương