Ngày 28/6/2024, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư số 09/2024/TT-BNNPTNT ngày 28/6/2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 13/2016/TT-BNNPTNT ngày 02 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về quản lý thuốc thú y. Nội dung Thông tư như sau:


Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 13/2016/TT-BNNPTNT ngày 02 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về quản lý thuốc thú y

1. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 20 (được bổ sung tại khoản 1 Điều 1 Thông tư số 18/2018/TT-BNNPTNT ngày 15 tháng 11 năm 2018) như sau:

“5. Việc đánh giá sự phù hợp của sản phẩm thuốc thú y sản xuất trong nước được thực hiện theo phương thức 1 (Thử nghiệm mẫu điển hình) quy định tại Thông tư số 28/2012/TT-BKHCN ngày 12/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy và phương thức đánh giá sự phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật (sau đây viết tắt là Thông tư số 28/2012/TT-BKHCN)”.

2. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 34 (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 11 Điều 1 Thông tư số 18/2018/TT-BNNPTNT) như sau:

“5. Việc đánh giá sự phù hợp của sản phẩm thuốc thú y nhập khẩu được thực hiện theo phương thức 1 (Thử nghiệm mẫu điển hình) quy định tại Thông tư số 28/2012/TT-BKHCN”.

Điều 2. Quy định chuyển tiếp

1. Đối với kết quả thử nghiệm sản phẩm thuốc thú y (phiếu phân tích chất lượng thuốc thú y, phiếu kiểm nghiệm thuốc thú y, phiếu kết quả kiểm nghiệm) đã được sử dụng để đánh giá sự phù hợp theo phương thức 2 hoặc phương thức 5 trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, tổ chức, cá nhân được sử dụng kết quả thử nghiệm này để đánh giá sự phù hợp theo phương thức 1 quy định tại Thông tư số 28/2012/TT-BKHCN.

2. Đối với thuốc thú y là dược phẩm, hoá chất sản xuất trong nước đã được tổ chức thử nghiệm được chỉ định cấp kết quả thử nghiệm sản phẩm thuốc thú y phù hợp với Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia thuốc thú y - Yêu cầu chung (QCVN 01-187:2018/BNNPTNT), tổ chức, cá nhân sử dụng kết quả thử nghiệm này để xây dựng Báo cáo kết quả tự đánh giá phục vụ công bố hợp quy thuốc thú y theo quy định.

3. Sản phẩm thuốc thú y đã đánh giá sự phù hợp với Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia thuốc thú y - Yêu cầu chung (QCVN 01-187:2018/BNNPTNT) theo phương thức 2 hoặc phương thức 5 quy định tại Thông tư số 28/2012/TT-BKHCN trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục công bố hợp quy theo quy định của pháp luật.

4. Hồ sơ công bố hợp quy thuốc thú y đã nộp đến Cục Thú y trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, tiếp tục được Cục Thú y kiểm tra tính hợp lệ, ban hành Thông báo tiếp nhận hồ sơ công bố hợp quy thuốc thú y theo quy định của pháp luật tại thời điểm nộp hồ sơ.

5. Thông báo tiếp nhận hồ sơ công bố hợp quy thuốc thú y đã được ban hành trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, tiếp tục có giá trị đến hết hiệu lực ghi tại Thông báo. Tổ chức, cá nhân thực hiện giám sát theo phương thức 2 hoặc phương thức 5 quy định tại Thông tư số 28/2012/TT-BKHCN .

Đối với sản phẩm thuốc thú y đã có Thông báo tiếp nhận hồ sơ công bố hợp quy trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, trường hợp có nhu cầu đánh giá sự phù hợp thuốc thú y theo phương thức 1, tổ chức, cá nhân thực hiện công bố hợp quy thuốc thú y theo quy định tại Thông tư số 28/2012/TT-BKHCN.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2024. Thông tin chi tiết của Thông tư có tại https://vanban.chinhphu.vn/.    

                                                                                                                                                  TBT Hải Dương

MỘT SỐ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT MỚI BAN HÀNH

 

1. 10 Luật có hiệu lực từ 01/7/2024

- Luật Căn cước số 26/2023/QH15 ngày 27/11/2023;

- Luật Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở số 30/2023/QH15 ngày 28/11/2023;

-  Luật Các tổ chức tín dụng  số: 32/2024/QH15 ngày 18/01/2024;

- Luật Giao dịch điện tử số: 20/2023/QH15 ngày 22/6/2023;

- Luật Viễn thông số: 24/2023/QH15 ngày 24/11/2023;

- Luật Giá số: 16/2023/QH15 ngày 19/6/2023;

- Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng số: 19/2023/QH15 ngày 20/6/2023;

- Luật Phòng thủ dân sự số: 18/2023/QH15 ngày ngày 20/6/2023;

- Luật Hợp tác xã số: 17/2023/QH15 ngày ngày 20/6/2023;

- Luật Tài nguyên nước số: 28/2023/QH15 ngày 27/11/2023.

Chi tiết các Luật xem tại: http://www.chinhphu.vn

2. Đính chính Thông tư 03/2024/TT-BKHCN ngày 15/04/2024

Ngày 07/05/2024, Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Quyết định số 790/QĐ-BKHCN về việc đính chính Thông tư 03/2024/TT-BKHCN ngày 15/04/2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 23/2013/TT-BKHCN ngày 26/09/2013 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về đo lường đối với phương tiện đo nhóm 2 đã được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 07/2019/TT-BKHCN ngày 26/07/2019 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ

Qua đó đính chính lỗi kỹ thuật của Thông tư 03/2024/TT-BKHCN như sau:

+ Tại số thứ tự 43 Điều 1 Thông tư 03/2024/TT-BKHCN có quy định:

TT

Tên phương tiện đo

Biện pháp kiểm soát về đo lường

Chu kỳ kiểm định

Phê duyệt mẫu

Kiểm định

Ban đầu

Định kỳ

Sau sửa chữa

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

43

Công tơ điện:

 

 

 

 

 

- Công tơ điện xoay chiều 1 pha kiểu điện tử

x

x

x

x

72 tháng

- Công tơ điện xoay chiều 3 pha kiểu cảm ứng

x

x

x

x

48 tháng

- Công tơ điện xoay chiều 3 pha kiểu điện tử

x

x

x

x

36 tháng

Được đính chính như sau:                                                   

 TT

Tên phương tiện đo

Biện pháp kiểm soát về đo lường

Chu kỳ kiểm định

Phê duyệt mẫu

Kiểm định

Ban đầu

Định kỳ

Sau sửa chữa

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

43

Công tơ điện:

 

 

 

 

 

- Công tơ điện xoay chiều 1 pha kiểu cảm ứng

x

x

x

x

60 tháng

- Công tơ điện xoay chiều 1 pha kiểu điện tử

x

x

x

x

72 tháng

- Công tơ điện xoay chiều 3 pha kiểu cảm ứng

x

x

x

x

48 tháng

- Công tơ điện xoay chiều 3 pha kiểu điện tử

x

x

x

x

36 tháng

         Quyết định số 790/QĐ-BKHCN ngày 07/5/2024 có hiệu lực kể từ ngày ký và là bộ phận không thể tách rời của Thông tư 03/2024/TT-BKHCN ngày 15/4/2024 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.

         Chi tiết Quyết định số 790/QĐ-BKHCN ngày 07/5/2024 xem tại: https://www.most.gov.vn

                                                                                                                               TBT Hải Dương

 

Nghị định 55/2024/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của

Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng

   Ngày 16 tháng 05 năm 2024, Chính phủ vừa ban hành Nghị định 55/2024/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng như sau:

  1.Tại Chương III Nghị định 55/2024/NĐ-CP đã nêu rõ quy định về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong giao dịch với cá nhân hoạt động thương mại độc lập, thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh.

  Trong đó bao gồm trách nhiệm của cá nhân hoạt động thương mại độc lập, thường xuyên, không phải đăng ký kinh doanh hoạt động trong phạm vi chợ, trung tâm thương mại và trách nhiệm của tổ chức quản lý chợ, trung tâm thương mại.

  - Trách nhiệm của cá nhân hoạt động thương mại độc lập, thường xuyên, không phải đăng ký kinh doanh hoạt động trong phạm vi chợ, trung tâm thương mại: Cá nhân hoạt động thương mại độc lập, thường xuyên, không phải đăng ký kinh doanh hoạt động trong phạm vi chợ, trung tâm thương mại, ngoài việc thực hiện các trách nhiệm quy định tại khoản 1 Điều 9 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2023 phải thực hiện đầy đủ các trách nhiệm quy định về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng theo nội quy do tổ chức quản lý chợ, trung tâm thương mại ban hành theo quy định của pháp luật.

   - Trách nhiệm của tổ chức quản lý chợ, trung tâm thương mại.  Ban hành nội quy theo quy định của pháp luật trong đó phải có các nội dung cơ bản về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, bao gồm: Quyền và trách nhiệm của người tiêu dùng, người bán hàng; người có trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết yêu cầu, phản ánh của người tiêu dùng và biện pháp xử lý vi phạm;  Hòa giải tranh chấp giữa người tiêu dùng và người bán hàng trong phạm vi chợ, trung tâm thương mại khi được yêu cầu;  Đặt và duy trì hoạt động của cân đối chứng, thiết bị đo lường tại các chợ, trung tâm thương mại để người tiêu dùng tự kiểm tra về số lượng, khối lượng hàng hóa.

   - Cân đối chứng, thiết bị đo lường phải được kiểm định và còn trong thời hạn kiểm định theo quy định của pháp luật về đo lường.

   - Thường xuyên giám sát chất lượng, số lượng của hàng hóa, cân đối chứng, thiết bị đo lường trong khu vực chợ, trung tâm thương mại.

   - Thiết lập, niêm yết công khai đường dây nóng để tiếp nhận, giải quyết yêu cầu của người tiêu dùng phù hợp với cấp độ chợ, trung tâm thương mại đã được phân loại theo quy định của pháp luật.

  - Định kỳ 06 tháng một lần thông báo, phối hợp với các cơ quan chức năng về thương mại, quản lý thị trường, an toàn thực phẩm, tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng trong việc kiểm soát chất lượng, số lượng, nguồn gốc, an toàn thực phẩm đối với hàng hóa, dịch vụ trong phạm vi chợ, trung tâm thương mại do mình quản lý.

  - Báo cáo cơ quan có thẩm quyền trong trường hợp phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và quy định của pháp luật có liên quan khác.

  - Xử lý vi phạm theo nội quy đã được ban hành theo quy định của pháp luật.

  2. Yêu cầu chung đối với hợp đồng giao kết với người tiêu dùng theo Nghị định 55/2024/NĐ-CP

  Căn cứ Điều 6 Nghị định 55/2024/NĐ-CP quy định yêu cầu chung đối với hợp đồng giao kết với người tiêu dùng, hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung, theo đó, hợp đồng giao kết với người tiêu dùng phải đáp ứng đủ 05 yêu cầu sau:

  -  Ngôn ngữ sử dụng là tiếng Việt và có thể thỏa thuận sử dụng thêm tiếng khác theo quy định tại khoản 2 Điều 23 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2023.

  - Trong trường hợp giao kết bằng văn bản giấy, cỡ chữ nhỏ nhất là 12 theo loại chữ Times New Roman hoặc kích cỡ tương đương.

  -  Màu chữ và màu nền thể hiện nội dung văn bản phải tương phản nhau.

  - Bố cục, thiết kế văn bản phải rõ ràng, dễ theo dõi.

  -  Nội dung phải rõ ràng, dễ hiểu và phải tuân thủ quy định của pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.

  Nghị định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 07 năm 2024.

  Nội dung chi tiết Nghị định có tại đây.files/hientdc/55-nd-cp_signed.pdf

Tin TBT Hải Dương

                  Quy định mới về Danh mục phương tiện đo nhóm 2

      Ngày 15/4/2024, Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ đã ban hành Thông tư số 03/2024/TT-BKHCN (gọi tắt là Thông tư số 03/2024/TT-BKHCN) Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 23/2013/TT-BKHCN ngày 26 tháng 9 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về đo lường đối với phương tiện đo nhóm 2 đã được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 07/2019/TT-BKHCN ngày 26 tháng 7 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2024.

      Nội dung chủ yếu của Thông tư số 03/2024/TT-BKHCN là sửa đổi và bổ sung Danh mục phương tiện đo, biện pháp kiểm soát về đo lường và chu kỳ kiểm định phương tiện đo nhóm 2, nâng tổng số chủng loại phương tiện đo nhóm 2 bắt buộc kiểm soát về đo lường từ 68 lên 69 chủng loại.

      Thông tư số 03/2024/TT-BKHCN đã loại bỏ Công tơ điện xoay chiều 1 pha kiểu cảm ứng ra khỏi Danh mục phương tiện đo nhóm 2 và bổ sung Thiết bị đo điện năng sạc pin xe điện vào Danh mục. Các thiết bị đo điện năng sạc pin xe điện được bổ sung bao gồm: Thiết bị đo điện năng xoay chiều sạc pin xe đạp điện, xe máy điện có chu kỳ kiểm định là 60 tháng; Thiết bị đo điện năng xoay chiều sạc pin xe ô tô điện có chu kỳ kiểm định là 36 tháng và Thiết bị đo điện năng một chiều sạc pin xe ô tô điện có chu kỳ kiểm định là 36 tháng. Các phương tiện đo mới bổ sung đều phải áp dụng biện pháp kiểm soát về đo lường như Phê duyệt mẫu, kiểm định (ban đầu, định kỳ, sau sửa chữa).

         Thông tư  này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/10/2024.

          Chi tiết quyết định có tại https://www.most.gov.vn/                                                                                                 

                                                                                                                                                         Tin TBT Hải Dương

Nghị định 53/2024/NĐ-CP ngày 17/5/2024 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước.

Ngày 17/5/2024, Chính phủ ban hành Nghị định số 53/2024/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước. TBT Hải Dương giới thiệu phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng và quy định về các yêu cầu đối với hoạt động khai thác cát, sỏi trên sông của Nghị định như sau:


1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định chi tiết Điều 7, khoản 5 Điều 9, Điều 10, khoản 5 Điều 17, Điều 19, khoản 9 Điều 23, Điều 30, khoản 5 Điều 31, Điều 35, khoản 3 Điều 37, khoản 10 Điều 38, khoản 3 Điều 51, khoản 10 Điều 63, khoản 6 Điều 66, khoản 5 Điều 71, khoản 5 Điều 81 của Luật Tài nguyên nước về Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia; hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước; việc lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh quy hoạch tổng thể điều tra cơ bản tài nguyên nước; tổ chức thực hiện điều tra cơ bản tài nguyên nước; việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh; danh mục lưu vực sông liên tỉnh phải lập quy hoạch; rà soát, điều chỉnh quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh; hành lang bảo vệ nguồn nước; việc xác định phạm vi hành lang bảo vệ nguồn nước; quy định nguồn nước phải cắm mốc giới hành lang bảo vệ và việc cắm mốc giới hành lang bảo vệ nguồn nước; ngưỡng khai thác nước dưới đất; xác định vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nước dưới đất; điều hòa, phân phối tài nguyên nước; chuyển nước lưu vực sông; quy định trình tự, thủ tục, thẩm quyền chấp thuận nội dung về phương án chuyển nước; hạ tầng kỹ thuật vận hành hồ chứa, liên hồ chứa theo thời gian thực; quy trình điều chỉnh quy trình vận hành liên hồ chứa; lập, điều chỉnh quy trình vận hành liên hồ chứa theo thời gian thực; xây dựng quy chế phối hợp vận hành đối với các đập, hồ chứa trên sông, suối; đối tượng, quy mô, chế độ, thông số, chỉ tiêu quan trắc, giám sát khai thác tài nguyên nước, chất lượng nước và lộ trình thực hiện; lập danh mục hồ, ao, đầm, phá không được san lấp; phòng, chống sạt lở lòng, bờ, bãi sông, hồ; hạch toán tài nguyên nước và lộ trình thực hiện; việc điều phối, giám sát hoạt động khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục tác hại do nước gây ra; tổ chức và hoạt động của tổ chức lưu vực sông.

2. Đối tượng áp dụng

Nghị định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình và cá nhân có hoạt động liên quan đến tài nguyên nước trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

3. Yêu cầu với các hoạt động cát sỏi trên sông quy định tại Điều 62 của Nghị định như sau:

3.1. Hoạt động khai thác cát, sỏi trên sông bao gồm khai thác cát sỏi lòng, bãi sông phải tuân thủ quy định pháp luật về khoáng sản, các pháp luật khác có liên quan, đáp ứng các yêu cầu quy định tại khoản 2 Điều 60 của Nghị định này và các yêu cầu sau:

a) Ranh giới khu vực khai thác phải cách mép bờ một khoảng cách an toàn tối thiểu phù hợp với chiều rộng tự nhiên của lòng sông, đặc điểm địa hình, địa chất, mức độ ổn định của bờ sông do cơ quan thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường theo thẩm quyền quyết định;

b) Độ dốc đáy của tuyến khai thác tương đương độ dốc tự nhiên của đáy đoạn sông khai thác và đảm bảo không làm thay đổi đột ngột độ dốc của toàn tuyến sông; độ sâu khai thác phải phù hợp với đặc điểm địa hình, địa chất của đoạn sông, bảo đảm không được hình thành các hố xoáy hoặc gia tăng nguy cơ gây mất ổn định bờ sông do cơ quan thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường theo thẩm quyền quyết định;

c) Trường hợp đoạn sông ở khu vực trung du, miền núi bị bồi lắng theo mùa, căn cứ diễn biến của tình hình bồi lắng, cơ quan thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường theo thẩm quyền quyết định yêu cầu cụ thể đối với hoạt động khai thác cát, sỏi, bảo đảm phòng ngừa, hạn chế nguy cơ sạt lở bờ, bãi sông;

d) Đối với trường hợp khai thác cát, sỏi trên bãi sông thì cao độ đáy khu vực khai thác không vượt quá cao độ ứng với mực nước trung bình mùa cạn tại khu vực khai thác, trừ trường hợp kết hợp với việc khơi thông dòng chảy, tăng cường khả năng thoát lũ của đoạn sông;

đ) Vị trí, phạm vi, chiều sâu khai thác và chế độ khai thác cát, sỏi phải do cơ quan nhà nước cấp phép khai thác khoáng sản cho phép theo quy định pháp luật về khoáng sản bảo đảm không gây xói lở để bảo vệ lòng, bờ, bãi sông.

3.2. Trường hợp đang khai thác mà có hiện tượng sạt lở bờ tại khu vực khai thác, thì phải tạm dừng việc khai thác, đồng thời báo cáo ngay cho chính quyền địa phương và Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có hoạt động khai thác để chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan kiểm tra, xác định nguyên nhân, mức độ tác động tới lòng, bờ, bãi sông, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định.

Trường hợp không đủ điều kiện để tiếp tục khai thác thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, điều chỉnh bổ sung vào khu vực cấm, tạm thời cấm khai thác cát, sỏi trên sông theo quy định pháp luật về khoáng sản.

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024. Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, các Nghị định của Chính phủ sau đây hết hiệu lực thi hành: Nghị định số 112/2008/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ quy định về quản lý, bảo vệ, khai thác tổng hợp tài nguyên và môi trường các hồ chứa thủy điện, thủy lợi; Nghị định số 120/2008/NĐ-CP ngày 01 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định về Quản lý lưu vực sông; Nghị định số 43/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ quy định về lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước (trừ trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 97 Nghị định này); Nghị định số 167/2018/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Chính phủ quy định việc hạn chế khai thác nước dưới đất...

Thông tin chi tiết của Nghị định có tại https://vanban.chinhphu.vn/.    

                                                                                                                                                          TBT Hải Dương

Chung nhan Tin Nhiem Mang

SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH HẢI DƯƠNG

Trưởng Ban biên tập: Ths. Phạm Văn Mạnh - Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ Hải Dương

Giấy phép số: 01/GP-STTTT do Sở TT&TT cấp ngày 29/06/2015.

Địa chỉ: Số 209 Nguyễn Lương Bằng - TP. Hải Dương - tỉnh Hải Dương.

Điện thoại: 0220. 3892436 - Email: sokhcn@haiduong.gov.vn

Website Sử dụng Portal mã nguồn mở Joomla 3.4, theo Luật bản quyền GNU/GPL.