wowslider.com

Nghiên cứu tổ chức sản xuất, bảo quản, chế biến và tiêu thụ hành hàng hóa chất lượng cao theo hướng VietGAP tại Hải Dương

BIỂU NHẬP TIN BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

 

1

Tên Báo cáo KQNC*: Nghiên cứu tổ chức sản xuất, bảo quản, chế biến và tiêu thụ hành hàng hóa chất lượng cao theo hướng VietGAP tại Hải Dương.

2

Cấp quản lý đề tài*:   ¨ Nhà nước        ¨Bộ           ¨ Tỉnh,Thành phố         ¨  Cơ sở

3

Mã số đề tài (nếu có):

4

Thời gian thực hiện:   2010 - 2011

5

Cơ quan thực hiện:

 

Cơ quan chủ trì đề tài*:  Viện Cây lương thực &Cây thực phẩm

6

Cơ quan cấp trên trực tiếp của CQ chủ trì*: Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Hệ thống Nông nghiệp

7

Cơ quan phối hợp nghiên cứu (nếu có):

8

Bộ/ngành hoặc tỉnh/thành phố chủ quản*: UBND tỉnh Hải Dương

9

Chủ nhiệm đề tài*:  Dư Văn Châu          Học hàm, học vị:  Kỹ sư                   Giới tính:  Nam

10

Đồng Chủ nhiệm:                                     Học hàm, học vị:                         Giới tính:  Nam/Nữ

11

Danh sách cá nhân tham gia nghiên cứu:

Họ và tên:  Bùi Thị Thái               Học hàm, học vị:    Th.sỹ                               Giới tính:  Nữ

Họ và tên: Vũ Nguyên                    Học hàm, học vị:    Th.sỹ                               Giới tính:  Nam

Họ và tên: Nguyễn Quý Bình         Học hàm, học vị:   Kỹ sư                              Giới tính:  Nam

Họ và tên: Chu Thị Thủy               Học hàm, học vị:   Kỹ sư                               Giới tính:  Nữ

Họ và tên: Ung Thị Hồng Nhung   Học hàm, học vị:   Kỹ sư                               Giới tính:  Nữ

Họ và tên: Vũ Nhật Cảnh                Học hàm, học vị:   Kỹ sư                              Giới tính:  Nam

 

12

Hình thức đánh giá:        ¨Nghiệm thu                  ¨Tổng kết

13

Đánh giá xếp loại:      ¨Xuất sắc       ¨Khá        ¨Đạt             ¨Không đạt

14

Thời gian hoàn thành BC:  

12

Nơi viết BC:   

15

Số trang báo cáo:                               Số trang Phụ lục:        trang

16

Tóm tắt Báo cáo KQNC:

1-      Mục tiêu:

- Xây dựng các tổ chức nông dân (tổ hợp tác) sản xuất, bảo quản, chế biến và tiêu thụ hành với cơ cấu tổ chức và hệ thống quản lý chất lượng nội bộ phù hợp với tiêu chuẩn VietGAP.

- Đăng ký và hoàn thiện chứng nhận đủ điều kiện sản xuất-sơ chế hành an toàn cho các vùng tác động.

- Xây dựng kênh tiêu thụ hành an toàn dựa trên mối liên kết chặt giữa tổ chức nông dân và đối tác tiêu thụ (quản lý chất lượng trong ngành hàng).

- Hình thành và phát triển thương hiệu hành chất lượng cao gắn với các vùng tác động.

2-      Kết quả:

Quy mô, địa điểm điều tra

   Tiến hành điều tra đánh giá tình hình sản xuất, bảo quản, chế biến và tiêu thụ hành trên địa bàn 4 xã Nam Trung, An Bình, huyện Nam Sách và xã Thăng Long, Hiến Thành, huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dươngtừ đó nắm bắt được tình hình chung của 4 xã , đưa ra đánh giá khả năng tiếp nhận đề tài và chọn 2 xã để tác động.

Điều quan trọng là tất cả các hộ điều tra trước khi đề tài tác động  tại  xã Nam Trung ( Nam Sách) và xã Thăng Long ( Kinh Môn)  chưa hề biết khái niệm VietGap, hiểu biết hạn chế về vệ sinh an toàn thực phẩm, chưa  thực sự quan tâm nhiều đến vệ sinh môi trường. Do vậy  việc trồng trọt, chăm bón, phòng trừ sâu bệnh, bảo quản hành các hộ chỉ quan tâm đến mục đích năng suất, hiệu quả kinh tế . Ngoài đồng ruộng vỏ bao bì , chai lọ thuốc BVTV vứt tràn lan, trong nông hộ việc bảo quản hành đa số dùng thuốc trừ muỗi Permethrin ( không có trong danh mục thuốc bảo quản nông sản của Cục BVTV).

- Qua phân tích các thông tin điều tra, đối chiếu với các vấn đề mà VietGap đề cập tới chúng tôi thấy các khâu sau đây dễ dẫn đến mất an toàn theo VietGap là:

+ Quản lý sử dụng phân bón và chất phụ gia

+ Quản lý và sử dụng hóa chất ( trong đó có cả việc xử dụng thuốc trừ cỏ và trừ sâu bệnh).

+ Xử lý bảo quản sau thu hoạch.

THỰC HIỆN MÔ HÌNH THEO VIETGAP

VietGap trên cây trồng nói chung và cây hành nói riêng là một tiến trình bao gồm nhiều khâu, với mục đích là kiểm soát và loại trừ các mối nguy về vật lý, sinh học và hóa học ảnh hưởng đến sức khỏe con người và môi trường. Mục tiêu cuối cùng là đảm bảo VSATTP và bảo vệ môi trường. Trong mô hình này Xây dựng Tổ chức nông dân và Thực hành VietGAP là tiến hành đồng thời. Với các tổ chức nông dân này đề tài đã thực hiện các công việc trong tiến trình của VietGap với các nội dung :

Đào tạo VietGap cho nông dân : Con người luôn là chủ thể của các công việc .  Làm theo VietGap có nghĩa là người lao động phải hiểu và thực hành được các công đoạn và tổng thể của VietGap. Như vậy trước tiên người lao động phải được đào tạo.

 Đề tài đã kết hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hải Dương tổ chức tập huấn về VietGAP vào tháng 8/2010 cho 53 hộ nông dân thôn Thụy Trà ( xã Nam Trung) và 52 hộ nông dân thôn Tống Long ( xã Thăng Long). Các bài giảng được cập nhật từ Bộ NN&PTNT theo đúng nội dung chương trình  , bao gồm các phần chính như :

 + Đánh giá và lựa chọn vùng sản xuất(Vùng sản xuất rau dự kiến áp dụng theo VietGAP phải được khảo sát, đánh giá phù hợp với qui định hiện hành của nhà nước và địa phương đối với các mối nguy cơ về hóa học, sinh học và vật lý tại vùng sản xuất rau và vùng lân cận)

+ Quản lý vật tư đầu vào(giống, gốc ghép, giá thể, đất, nước, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật và hóa chất sử dụng).

+ Thu hoạch và xử lý sau thu hoạch(nhà xưởng và trang thiết bị phục vụ xử lý, đóng gói, bảo quản và vận chuyển đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm)

+ Quản lý và xử lý chất thải.

+ Người lao động(đảm bảo an toàn lao động, điều kiện làm việc, phúc lợi xã hội và phải được tập huấn về: Phương pháp sử dụng các trang thiết bị, dụng cụ; Các hướng dẫn sơ cứu tai nạn lao động; Sử dụng an toàn các hoá chất, vệ sinh cá nhân.)

+ Ghi chép, lưu trữ hồ sơ, truy nguyên nguồn gốc và thu hồi sản phẩm

  Sau đợt đào tạo Sở NN&PTNT Hải Dương đã cấp chứng chỉ học tập cho các hộ nông dân tham gia.

Nhìn chung  các hộ nông dân đã thấy được tầm quan trọng công tác Vệ sinh an toàn thực phẩm với sức khoẻ của cộng đồng và Môi trường. Sau lớp học, trong quá trình canh tác cây hành vụ đông 2010 và 2011 nông dân đã vệ sinh sạch sẽ đồng ruộng, thu gom tất cả bao bì, chai lọ thuốc BVTV vào nơi quy định. Không sử dụng thuốc BVTV ngoài danh mục cho phép.

Phân tích mẫu đất , nước :  Đây là công việc cần thiết và bắt buộc để lựa chọn vùng SX có đủ điều kiện an toàn hoá học trong tiêu chuẩn VietGap. Sản xuất theo VietGap chỉ được tiến hành trên các cánh đồng mà đất và nguồn nước đạt tiêu chuẩn dưới ngưỡng giới hạn cho phép ( Theo Quyết định 99 của Bộ NN&PTNT). Tất cả các mối nguy hại về ô nhiễm đất, nước phải được kiểm soát và có các biện pháp loại trừ.

Kết hợp với Viện Nông hóa Thổ nhưỡng Phân tích mẫu đất nước vào tháng 8-9/2010.  Các cán bộ nghiên cứu đã cùng các nhóm nông dân tiến hành lấy mẫu đất, nước tại các khu đồng làm mô hình ở các xã Nam Trung và Thăng Long. Với các chỉ tiêu quy định trong tiêu chuẩn của VietGap cho rau quả và chè. Cụ thể:

+ 10 mẫu đất phân tích 5 chỉ tiêu ( As, Cd, Pb, Cu, Zn)

+ 10 mẫu nước phân tích 4 chỉ tiêu ( Hg, As, Cd, Pb ).

Nghiên cứu áp dụng phương pháp bảo quản Hành bằng thuốc Balacide theo quy trình khuyến cáo của viện BVTV :

Thông thường khi cây hành sau khi trồng trên 100 ngày , lúc này hành đã già . Theo kinh nghiệm của nông dân hành có thể bảo quản để bán dần hoặc để làm giống  ( nông dân thường trồng từ 20-25 kg giống/sào chiếm từ 7%-10% sản lượng hành khô/sào).

Nếu không bị sâu bệnh ( rệp, nấm thối nhũn hay thối khô) thì hành từ lúc thu hoạch về phơi cho khô tái và treo vào giàn bảo quản , tỷ lệ hao hụt do bay hơi nước khoảng 20% khối lượng. Từ khi treo lên giàn đến lúc bán dần hay để giống , tỷ lệ hao hụt do bay hơi nước khoảng 15%. Còn nếu bị sâu ,bệnh trong quá trình bảo quản có thể hao hụt tới 40%-50%  hoặc cao hơn nữa ( Viện BVTV). Ở huyện Thái Thụy tỉnh Thái Bình, nông dân bảo quản hành bằng cách treo gác bếp hay ủ vào rơm rạ, tỷ lệ hao hụt từ 30%-70%.

  Năm 2011 , đề tài đã tiến hành bảo quản sau thu hoạch sản phẩm tại 2 xã Thăng Long và Nam Trung. Quả trình bảo quản được tiến hành như sau:

Bước 1: Chuẩn bị

- Hành  sau khi thu hoạch về buộc thành từng túm 2-3kg treo trên giàn

- Phơi hành khoảng 25-30 ngày sao cho khô hết vỏ ngoài và lá

- Tiến hành loại bỏ bớt lá khô, vỏ hành già và bị sâu bệnh, sau đó buộc lại thành túm riêng biệt 2-3kg treo trên các sào.

Bước 2: Xử lý thuốc

- Hành sau khi được làm sạch tiến hành treo trên giàn và phun thuốc bảo quản Balacide 53.8DF hoặc Kocide 32WP, 1 gói 10 gam pha với bình 10-12 lít nước. Phun thuốc sao cho thuốc bám đều trên bề mặt vỏ củ hành, tỏi. Sau khi phun đưa hành, tỏi trên giàn ra phơi 3-4 giờ để khô hết nước thuốc, sau đó đưa vào bảo quản.

Bước 3: Bảo quản

- Chọn kho bảo quản khô ráo, thoáng mát và làm giàn treo, mỗi tầng cách nhau 50cm.
- Tiến hành phun thuốc trừ muỗi, mối và côn trùng xung quanh kho bằng  Femerthrin .

Số lượng bảo quản xã Nam Trung là 10 tấn, xã Thăng Long là 20 tấn  ( xem phần phụ lục)

Theo ý kiến của những người tham gia bảo quản: Quả trình thực hiện dễ dàng, không độc hại, củ hành không bị thối nhũn, tỷ lệ hao (do mất nước) được nông dân chấp nhân , đặc biệt là phân tích chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm không còn dư lượng thuốc bảo quản.

Đánh giá kết quả thực hiện :

- Các tiêu chí của sản xuất theo VietGap:

- Đánh giá và lựa chọn vùng sản xuất

- Giống và gốc ghép

-Quản lý đất và giá thể

-Quản lý phân bón và chất phụ gia

-Quản lý nước tưới

- Quản lý và sử dụng hóa chất

- Thu hoạch và xử lý sau thu hoạch

- Quản lý và xử lý chất thải

- Người lao động

- Ghi chép, lưu giữ hồ sơ, truy nguyên nguồn gốc và thu hồi sản phẩm

- Kiểm tra nội bộ

- Khiếu nại và giải quyết khiếu nại

        + Nếu sản xuất đạt tiêu chuẩn VietGap phải trên nền sản xuất an toàn, phải đáp ứng đầy đủ các chỉ tiêu của VietGap và phải được một Tổ chức chứng nhân ( Tổ chức này được chỉ định bởi Cục trồng trọt – VSATTP của Bộ NN&PTNT) cấp giấy chứng nhận.

 + Đề tài giới hạn bước đầu là  Mô hình sản xuất theo hướng ViêtGap, do vậy mục đích là kiểm soát và giảm thiểu các mối nguy ( vật lý, hóa học, vi sinh vật gây hại ) sản xuất hành đạt được VSATTP, tăng thu nhập cho nông dân . Chúng tôi đánh giá như sau:

-. Vùng sản xuất là đạt yêu cầu : Đây là những chân đất làm 3 vụ ( 2 vụ lúa +1 vụ màu đông), là những chân đất trồng hành truyền thống, không có các yếu tố gây ô nhiễm hóa học hay cơ học, phân tích đất và nước đạt tiêu chuẩn cho phép.

- Giống hành được nông dân chọn lọc kỹ từ ngoài ruộng, có nguồn gốc rõ ràng . Qua trao đổi học tập nông dân không mua giống hành trôi nổi trên thị trường để làm giống. Do vậy so với vụ đông 2010, vụ đông 2011 giống hành của nông dân đã tốt hơn, không  hộ nào có hành bị chết ẻo do giống kém phẩm chất. Nếu nông dân tuân thủ theo cách chọn để giống đúng quy trình sẽ đảm bảo giống tốt.

- Đất được làm và xử lý cỏ dại theo đúng quy trình trước khi trồng.

- Phân bón : Nông dân đều dùng phân chuồng đã ủ hoai mục + tro đốt rơm rạ. Các loại phân hóa học đều trong danh mục cho phép. Tưới theo Quy trình sản xuất chung đã được xây dựng và phổ biến.

- Nước tưới : Nguồn nước đã được phân tích đạt yêu cầu cho sản xuất.

- Quản lý  và sử dụng thuốc BVTV, Hóa chất : Tất cả các loại thuốc BVTV mà nông dân sử dụng đều trong danh mục cho phép, nông dân sử dụng theo khuyến cáo của  trạm BVTV thông qua các bài giảng IPM, đảm bảo đủ thời gian cách ly 100% từ lần phun cuối cùng đến lúc thu hoạch.  Từ vụ hành đông 2010-2011, nông dân tham gia mô hình đã có ý thức vệ  môi trường sinh đồng ruộng. Họ đã thu gom vỏ chai, bao bì thuốc BVTV để xử lý. Đồng ruông, bờ ruộng, mương máng đã được vệ sinh sạch sẽ.

- Thu hoạch và bảo quản: Nông dân đã được thí điểm bảo quản bằng thuốc sinh học Balacide, cho kết quả tốt.

-Nông dân đã được tham gia học tập : Các lớp tập huấn về VietGap, IPM ... tham gia đầy đủ 100% các bài học và áp dụng làm cho gia đình.

- Ghi chép sổ sách : Đây là công việc mà nông dân chưa có thói quen. Đề tài  bước đầu đã tạo cho nông dân biết ghi lại các công việc, các chi phí mua vật tư, các đợt bán sản phẩm , giá cả ...100% nông dân tham gia mô hình đã ghi lại . Việc ghi  sổ sách sẽ thuận lợi cho nông dân tính toán được hiệu quả kinh tế , đầu vào, đầu ra của sản xuất. Điều quan trọng là làm theo VietGap sẽ đáp ứng được khâu Truy xuất nguồn gốc của sản phẩm trong lĩnh vực VSATTP khi có sự cố xảy ra.

Tất cả các khâu trên đây Nông dân đều làm được nếu có sự hướng dẫn và giám sát của tổ nhóm.

Những hạn chế cần khắc phục :

- Cơ sở hạ tầng : Muốn đạt được sản xuất theo tiêu chuẩn VietGap, phải có khu sơ chế sản phẩm. Tất cả vùng trồng hành chưa có nhà sơ chế. VietGap mới được ban hành, trong quá trình triển khai vẫn phải bổ xung và hoàn thiện. Hầu hết các vùng trồng rau, hành của Hải Dương đều chưa có khu sơ chế tập trung , đó là khu rửa sản phẩm, làm sạch sản phẩm ban đầu . Các hộ gia đình đều đem sản phẩm về nhà để rửa, làm sạch. Xây dựng khu sơ chế cần phải có mặt bằng, đầu tư xây dựng ...Chỉ có các doanh nghiệp, hay các HTX chuyên ngành mới có các khu này. Trong tương lai , nếu làm theo VietGap hay các chứng nhận cao hơn , một trong các điều kiện để chứng nhận phải có các khu sơ chế sản phẩm đủ tiêu chuẩn.

- Nông dân đã làm theo quy trình , nhưng  hầu hết nông dân vẫn bón nhiều phân lân hơn quy trình hướng dẫn. Tuy phân tích sản phẩm vẫn đạt VSATTP nhưng sẽ gây lãng phí, làm tăng chi phí sản xuất. Theo số liệu theo dõi của chúng tôi , những năm 1990 lượng phân lân bón cho cây hành ở Hải Dương chỉ khoảng 15 kg/ sào. Trong khoảng 20 năm nay lượng phân lân bón cho cây hành đã tăng lên 2-3 lần mà năng suất hành chỉ tăng khoảng 15%-20%. Đây là con số phải xem xét và nghiên cứu thấu đáo. Nông dân cho biết , vụ lúa xuân sau vụ hành đông nông dân không bón phân lân nữa vì cây hành không sử dụng hết.  Các loại phân bón khác , nông dân sử dụng đúng liều lượng theo quy trình.

- Nông dân đã ghi sổ sách nhưng chưa hiểu hết được lợi ích từ việc ghi sổ sách, do vậy thông tin còn thiếu.  Ghi chép sổ sách , ghi lại quá trình sản xuất , các đầu tư, thu hoạch, lưu thông sản phẩm ...nông dân chưa có thói quen. Theo ý kiến của nông dân từ trước tới nay họ không thấy ích lợi , mất thời gian và cũng chưa có ai hướng dẫn họ. Sản xuất theo VietGap thì bắt buộc nông dân phải ghi chép sổ sách để Truy xuất nguồn gốc của sản phẩm, loại thiểu các mối nguy hại và người nông dân tính được ngay hiệu quả kinh tế sau vụ sản xuất.

Xây dựng các tổ chức nông dân sản xuất hành theo hướng VietGAP   góp phần làm tăng năng suất, ổn định chất lượng, an toàn sản phẩm và thu nhập của các hộ tham gia tại các huyện Nam Sách và Kinh Môn, Hải Dương. Đề tài đã hoàn thành đầy đủ các nội dung trong 2 năm . Cụ thể:

Đánh giá tình hình sản xuất, bảo quản, chế biến và tiêu thụ hành trên địa bàn huyện Nam Sách và Kinh Môn, tỉnh Hải Dương: Kết quả cho thấy

+  Cây hành đã đem lại thu nhập quan trọng cho nông dân, chiếm tới 43,1% trong thu nhập của nông dân Nam Trung và 33% với nông dân Thăng Long.

+ Nông dân Kinh Môn và Nam Sách trồng hành với mục đích tiêu thụ khác nhau phụ thuộc vào vị trí và tập quán khác nhau.

+ Hành sản xuất ra được tiêu thụ theo nhiều kênh . Ở Nam Trung chủ yếu bán tươi và đưa vào chế biến . Ở Thăng Long chủ yếu bán tươi và bán hành khô. Hành của Hải Dương sản xuất được tiêu thụ từ tháng 1 đến tháng 6 ,sau đó chủ yếu là hành từ Trung Quốc. Điều này chứng tỏ thị trường hành còn rất tiềm năng.

+ Hiệu quả kinh tế của người sản xuất hành ở Nam Trung và Thăng Long là cao , nhưng quy mô SX nhỏ từ 5-6 sào/hộ/vụ . Do vậy thu nhập của người SX chưa cao. Trung  bình cho thu nhập từ 2,1-2,3 triệu đồng/sào và khoảng 12,8 triệu đồng/hộ. Các cơ sở chế biến , các hộ thu gom tạo thu nhập cao cho các chủ cơ sở này và tạo thêm việc làm cho nông dân

+Trước khi đề tài tác động: Nông dân SX hành chủ yếu do tập quán , kinh nghiêm.

+ Nông dân đa số nhớ tên thuốc sâu, bệnh và thuốc trừ cỏ.

+ Người tiêu dùng ở Hà Nội, Bắc Ninh ... chưa hề quan tâm đến chất lượng VSATTP của sản phẩm hành.

Đề tài đã hướng dẫn các hộ nông dân thực hiện  sản xuất theo  VietGAP

  - Trong điều kiện quy mô SX còn nhỏ bé thì tổ chức nhóm hộ nông dân trong THT là điều kiện cần thiết để áp dụng VietGap.   Đềtài đã xây dựng được 2 nhóm hộ sản xuất hành theo hướng VietGap tại xã Nam Trung với 54 hộ (3,7 ha)  và xã Thăng Long với 52 hộ ( 4,75 ha) . Phân tích đất và nước, sản phẩm hành ..cho thấy đó là những vùng đủ điều kiện sản xuất hành sạch. Nông dân đã được tập huấn VietGap, IPM trên cây hành , được phổ biến quy trình trồng hành sạch. Lãnh đạo và các hộ nông dân địa phương đánh giá cao tác động bước đầu của đề tài.Nông dân đã được tiếp cận các bài giảng , bước đầu có nhận thức tầm quan trọng của sản xuất Hành sạch. Tuy nhiên các địa phương chưa có khu sơ chế, rửa sản phẩm, làm sạch sản phẩm ban đầu. Nếu sản xuất đủ điều kiện theo VietGap thì phải có khu sơ chế sản phẩm.

+ Bước đầu nông dân đã biết ghi chép sổ sách theo dõi quá trình sản xuất, thu hoạch, bảo quản và bán sản phẩm. Theo kết quả tổng hợp thì 100% nông dân sản xuất trong mô hình đã ghi chép sổ sách. Tuy thông tin chưa được đầy đủ.

+ Trên 90% số hộ nông dân đã làm theo quy trình sản xuất chung. Tuy nhiên hầu hết nông dân vẫn bón nhiều phân lân từ 20%-25% . Đây cũng là vấn đề cần nghiên cứu thêm

+ Đề tài đã tiến hành bảo quản thử 30 tấn hành bằng thuốc Balacide. Kết quả tốt, tỷ lệ hao hụt nhỏ. Phân tích các chỉ tiêu về vệ sinh an toàn đều đảm bảo trong ngưỡng quy định của bộ NN&PTNT

+ Đề tài đã tiến hành tổ chức Hội nghị khách hàng, hội nghị đầu bờ . Kết quả đã tạo được sự gặp gỡ, trao đổi giữa người sản xuất, người lưu thông phân phối, chế biến , nhà khoa học và những nhà quản lý ở địa phương. Hội nghị đánh giá cao bước đầu mô hình đã đem lại kết quả tốt. Làm thay đổi nhận thức của nông dân trong sản xuất hành hàng hóa . Nông dân bước đầu hiểu được tầm quan trọng và quy trình sản xuất hành theo VietGap và làm theo.

Những người thu mua, chế biến hứa sẽ quảng cáo sản phẩm sạch của các mô hình cho khách hàng của họ , mục đích sẽ đem lại thu nhập cao hơn cho người trồng hành.

-Tuyên truyền quảng bá kết quả đề tài.

+ Đề tài đã tiến hành quảng bá kết quả trên các phương tiện thông tin như báo, đài truyền hình địa phương và làm các đĩa VCD để lưu giữ tư liệu của đề tài

Khả năng ứng dụng và mở rộng:

Xây dựng các tổ chức nông dân sản xuất hành theo hướng VietGAP nhằm tăng năng suất và ổn định chất lượng sản phẩm và thu nhập của các hộ tham gia tại các huyện Nam Sách và Kinh Môn, Hải Dương.

 

 

 


Tạp chí KH&CN
Xem tạp chí:
Tin xem nhiều
Cổng thông tin điện tử Sở KHCN
Thương hiêu
Sàn Giao dịch công nghệ
Chuyển đổi số
Chuyên trang Nông nghiệp
Trang tiết kiệm năng lượng
Thống kê truy cập
  • Đang truy cập61
  • Hôm nay61,678
  • Tháng hiện tại582,295
  • Tổng lượt truy cập27,624,696
Thống kê truy cập
Thống kê truy cập
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây