Cơ quan phối hợp nghiên cứu (nếu có):
Bộ/ngành hoặc tỉnh/thành phố chủ quản*: UBND tỉnh Hải Dương
Chủ nhiệm đề tài*: Nguyễn Tiến Mạnh Học hàm, học vị: Kỹ sư Giới tính: Nam
Đồng Chủ nhiệm: Học hàm, học vị: Giới tính: Nam/Nữ
Danh sách cá nhân tham gia nghiên cứu:
Họ và tên: Nguyễn Thế Vin Học hàm, học vị: Giới tính: Nam
Họ và tên: Nguyễn Thị Hồng Thuỷ Học hàm, học vị: Giới tính: Nữ
Hình thức đánh giá: ¨ Nghiệm thu ¨Tổng kết
Đánh giá xếp loại: ¨Xuất sắc ¨Khá ¨Đạt ¨Không đạt
Thời gian hoàn thành BC: 12
Nơi viết BC:
Số trang báo cáo: Số trang Phụ lục: trang
Tóm tắt Báo cáo KQNC:
1- Mục tiêu:
- Xây dựng mô hình sản xuất thử giống đậu tương DT2008 của Trung tâm Tư vấn và Chuyển giao Tiến bộ kỹ thuật - Viện di truyền Nông nghiệp và giống ĐT20 của Trung tâm nghiên cứu và phát triển đậu đỗ - Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm, tại tỉnh Hải Dương.
- Hoàn thiện qui trình kỹ thuật thâm canh giống đậu tương DT2008 và ĐT20 tại tỉnh Hải Dương.
- Tính hiệu quả kinh tế của giống đậu tương DT2008 và ĐT20 được sản xuất trong các thời vụ.
2- Kết quả:
Xây dựng mô hình sản xuất thử nghiệm giống đậu tương DT2008, ĐT20 tại tỉnh Hải Dương
* Quy mô và địa điểm : 15 ha trong đó
- Vụ xuân
Quy mô: 5 ha (3ha giống đậu tương DT 2008 ; 2 ha giống đậu tương ĐT20)
Địa điểm: Thị xã Chí Linh
- Vụ thu đông
Quy mô: 10 ha (7 ha giống đậu tương DT 2008 ; 3 ha giống đậu tương ĐT20)
Địa điểm: Huyện Thanh Miện
Vụ xuân: Sản xuất vụ xuân năm 2011 trong điều kiện diễn biến thời tiết phức tạp, đầu vụ tháng 1, 2 rét đậm kéo dài làm ảnh hưởng tới thời vụ gieo trồng của cây đậu tương. Tính đến hết tháng 3, số ngày rét đậm, rét hại của vụ xuân là 43 ngày, trong đó có 15 ngày rét đậm và 28 ngày rét hại. Thời kỳ rét đậm đặc biệt là đợt rét đậm từ 14/3-26/3, lúc đó đậu tương đang trong thời kỳ cây con đã làm cho cây phát triển chậm, kéo dài thời gian sinh trưởng. Những ngày cuối tháng 3 đầu tháng 4 thời tiết ấm dần, thuận lợi cho quá trình sinh trưởng phát triển của cây đậu tương.
Vụ thu đông: Do ảnh hưởng thời tiết từ đầu năm nên thời vụ trồng đậu tương trong vụ đông bị chậm lại so với các năm từ 15 đến 20 ngày. Đầu vụ vào tháng 10 do ảnh hưởng trực tiếp của cơn bão số 4 và số 5, mưa vừa, mưa nhiều ngày trong tháng (16 ngày) khó khăn trong việc gieo hạt đậu tương. Đến tháng 11 chịu ảnh hưởng của đợt không khí lạnh và không khí lạnh tăng cường làm cây con khó phát triển làm giảm tỷ lệ nảy mầm của hạt. Thời gian ra hoa của đậu tương trong vụ đông năm 2011 chịu ảnh hưởng nhiều của không khí lạnh làm giảm tỷ lệ đậu quả, ảnh hưởng trực tiếp tới năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất.
Quy trình kỹ thuật (áp dụng chung cho cả 2 giống - Quy trình của Viện Di truyền biên soạn)
Làm đất
Trồng trên đất khô:
Chọn đất và làm đất: Chọn đất cát pha, thịt nhẹ, chủ động tưới tiêu. Đất được cày bừa kỹ, tơi nhỏ, nhặt sạch cỏ dại, bón vôi bột khi làm đất, lượng bón 15 – 18 kg/sào (400 – 500kg/ha).
Lên luống rộng 1,0 - 1,2 m, chia 3 hàng dọc
Nếu đất bãi có thể trồng thành băng rộng 2 - 3m.
+ Mật độ: Vụ xuân và hè : 30 - 35 cây/m2 (45 – 50kg/ha).
Vụ đông 40 - 45 cây/m2 (60 kg hạt/ha).
Trồng vụ đông trên đất ướt:
* Không làm đất
Áp dụng cho các ruộng có thể tiêu hết nước trước khi thu hoạch lúa mùa.
- Nếu đất mặt ruộng đi lại, không bị lún chân: Không cần làm đất, gieo thẳng hạt vào gốc rạ theo mật độ quy định.
- Nếu đất mặt ruộng nát, không thoát nước: Khoảng cách 1,2 - 1,5 m, cày hoặc cuốc một đường làm rãnh thoát nước, đất được cày, cuốc ném vào giữa luống và san phẳng mặt.
* Làm đất tối thiểu
Áp dụng cho ruộng không thể tiêu hết nước, có thể để nước trên mặt ruộng 5 - 10 cm, nếu thiếu nước phải tát thêm vào ruộng, đất mới dễ làm, cày vỡ thành luống rộng 1,2 - 1,5 m cả rãnh cày, san mặt luống tương đối bằng phẳng.
Gieo hạt
- Rạch hàng gieo hạt: Nếu đất mềm, dùng thanh gỗ mỏng hay mép đòn gánh thẳng đập nhẹ thành các hàng ngang trên mặt luống khoảng cách 30 - 35 cm và sâu 2 - 3 cm. Dùng gậy nhọn tạo thành các hốc theo hàng (nếu đất đã rắn), cứ 2 hàng lúa làm 1 hàng đậu.
- Khoảng cách gieo hạt: Gieo theo hàng hoặc hốc: Nếu gieo 1 hạt cách nhau 5 - 7 cm, 2 hạt cách nhau 8 - 10 cm và 3 hạt cách nhau 12 - 15 cm, không nên gieo quá 3 hạt/hốc. Mật độ 40 - 45 cây/m2.
Chăm sóc
+ Cách bón phân: Bón phân cho cây đậu tương gieo trồng trên nền đất ướt chủ yếu là bón thúc với lượng phân theo quy trình chung cho 1 sào Bắc bộ. Tổng lượng phân bón cho 1 sào cần: Phân chuồng 5-10 tấn/ha (co thể thay bằng phân vi sinh 2-3 tạ/ha),Supe lân 10-15 kg, Đạm Urê 3-4kg, Kali 5-6 kg.
Bón thúc chia 3 lần, số lượng phân được bón thúc vào các giai đoạn sau:
Lần 1: Khi cây có 2 lá đơn (8 - 10 ngày sau gieo), lượng phân: 3 kg lân + (1,0 - 1,5) kg đạm urê.
Lần 2: Khi cây có 3 lá kép (15 - 18 ngày sau gieo), lượng phân: (như lần 1) + 1,0 kg kali.
Lần 3: Khi cây chuẩn bị ra hoa (28 - 30 ngày sau khi gieo), lượng phân: 1,0 kg đạm urê + (3,0 - 5,0) kg kali.
Cách bón: Hoà tan phân trong nước hoặc ngâm phân lân trước 2 - 3 ngày, sau đó tưới cho cây hoặc rắc phân vào gốc rồi té nước ở rãnh lên cho phân tan và ngấm vào đất.
+ Chăm sóc:
Chăm sóc cây đậu tương làm trên đất ướt cần chú ý một số vấn đề sau:
- Không cần vun xới, làm cỏ... nếu hạt đậu mọc kém phải gieo bổ xung, phải đảm bảo mật độ 45 - 55 cây/m2.
- Phải giữ mặt luống luôn luôn ẩm, rãnh luống thường xuyên có nước cho đến khi quả đậu vào mẩy đến chín.
- Phải thực hiện nghiêm ngặt các lần bón thúc phân (bón đủ lượng và đúng thời gian) theo quy định.
- Theo dõi phòng trừ sâu bệnh kịp thời ở các giai đoạn sinh trưởng của cây đậu tương.
Luôn giữ mặt luống đủ ẩm, sạch cỏ, nếu khô hạn thì cứ 25-30 ngày bơm nước vào rãnh 1 lần. Khi cây có hai lá thật phải phun thuốc Monitor hoặc Đipterex pha nồng độ 1/1000 để trừ sâu đục thân. Phun 2 lần cách nhau 5-7 ngày. Đồng thời lúc này cần bón thúc đạm Urê, nếu trước khi gieo không bón lót, pha 50gram đạm Urê trong một bình 10 lít, phun hai bình/sào. Khi có sâu cuốn lá, sâu khoang, sâu đục quả thì phun 1 đến 2 lần thuốc Padan pha nồng độ 1/1000. Khi cây chớm ra hoa có thể phun thuốc kích thích đậu quả cho đậu nhiều quả.
Thu hoạch
Thu hoạch khi 2/3 số quả chuyển sang màu nâu sẫm. Chọn thời tiết nắng ráo để thu hoạch. Hạt để giống không được phơi trực tiếp lên sân gạch, sân xi măng lúc nắng to. Phơi xong để hạt nguội mới cho vào chum vại đậy kín để bảo quản.
Kết quả tập huấn
- Vụ xuân: Ban chủ nhiệm đề tài đã phối hợp với Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp xã Nhân Huệ - Chí Linh tổ chức 1 buổi tập huấn và cấp phát tài liệu cho gần 100 lượt hộ nông dân tham gia.
- Vụ đông: đã tổ chức được một lớp tập huấn và cấp phát tài liệu cho 50 lượt hộ nông dân tham gia tại xã Tiền Phong – Thanh Miện.
Kết quả xây dựng mô hình vụ xuân 2011
Tình hình sinh trưởng phát triển.
- Thời gian sinh trưởng của giống DT 2008 là 132 ngày, dài hơn giống đối chứng DT 84 là 7 ngày. Thời gian sinh trưởng của giống DT 20 là 125 ngày tương đương với giống đối chứng.
- Số cánh cấp 1 của giống DT 2008 là 5,1 cành nhiều hơn giống đối chứng DT 84 (4,5 cành): 0,6 cành. Số cành cấp 1 của giống ĐT 20 tương đương với giống DT 2008.
- Hai giống DT 2008 và ĐT 20 nhiễm bệnh gỉ sắt, sương mai, đốm nâu đều ở mức độ nhẹ (điểm 1-3), không ảnh hưởng tới năng suất.
- Khả năng chống đổ của 2 giống DT 2008 và ĐT 20 tương đương với giống đối chứng DT 84 đạt điểm 1 – 2.
- Trong điều kiện thời tiết vụ xuân năm 2011 không chịu ảnh hưởng của điều kiện thời tiết khắc nghiệt (mưa to, bão lớn) nên khả năng chống đổ của các giống chưa được đánh giá khách quan.
- Vụ xuân:
Giống ĐT 2008: hộ có năng suất cao nhất là nhà ông Phạm Văn Mạnh, tiền lãi thu được đạt 20,9 triệu đồng/ha. Hộ có năng suất thấp nhất: ông Bùi Văn Đối đạt: 14,3 triệu đồng/ha.
Giống DT 20: hộ có năng suất cao nhất là nhà ông Bùi Văn Đọ, tiền lãi thu được đạt 19,5 triệu đồng/ha. Hộ có năng suất thấp nhất: ông Nguyễn Văn Chua đạt: 14,3 triệu đồng/ha.
- Vụ thu đông:
Giống ĐT 2008: hộ có năng suất cao nhất là nhà bà Trần Thị Lường, tiền lãi thu được đạt 28,3 triệu đồng/ha. Hộ có năng suất thấp nhất: bà Bùi Thị Tuyết đạt: 14,7 triệu đồng/ha.
Giống DT 20: hộ có năng suất cao nhất là nhà bà Đỗ Thị Thà, tiền lãi thu được đạt 20,8 triệu đồng/ha. Hộ có năng suất thấp nhất: bà Phạm Thị Nghĩa đạt: 13,2 triệu đồng/ha.
- Sự trênh lệch giữa hộ có năng suất cao nhất và hộ có năng suất thấp nhất lớn nguyên nhân do:
+ Hộ có năng suất cao nhất tuân thủ đúng, đủ quy trình kỹ thuật của cơ quan chuyển giao và cán bộ kỹ thuật đã chỉ đạo.
+ Hộ có năng suất thấp nhất không tuân thủ theo quy trình kỹ thuật được giao trong các khâu như, che phủ dạ khi gieo hạt, chăm sóc không đúng quy trình kỹ thuật, không phòng trừ sâu bệnh kip thời... đầu tư lúc đầu nhưng đến khâu chăm sóc lại bỏ. Dẫn tới tình trạng năng suất, chất lượng thấp, hiệu quả kinh tế không cao.
+ Xây dựng mô hình trình sản xuất thử giống đậu tương DT 2008 và ĐT 20 tại một số địa phương trên địa bàn tỉnh Hải Dương với quy mô 15 ha, vụ xuân 5 ha triển khai tại xã Nhân Huệ, thị xã Chí Linh, vụ đông 10 ha triển khai tại xã Tiền Phong huyện Thanh Miện.
+ Đã hoàn thiện được 1 số nội dung trong quy trình kỹ thuật thâm canh giống đậu tương phù hợp với điều kiện Hải Dương như: thời vụ, kỹ thuật làm đất, phân bón, mật độ.
+ Hiệu quả kinh tế của mô hình trồng giống đậu tương DT 2008 cao hơn 10% so giống đối chứng DT 84.
- Đề tài đã xây dựng mô hình sản xuất trình diễn được 15 ha giống đậu tương DT 2008 và ĐT 20 trên địa bàn tỉnh Hải Dương làm lãi cho các hộ nông dân vào khoảng trên 20 triệu đồng/1ha/năm.
- Đã quy vùng tổ chức sản xuất tập trung thành khu thuận tiện cho việc theo dõi, hướng dẫn chỉ đạo kỹ thuật, thăm quan hội thảo mô hình.
- Trong 2 giống đậu tương tham gia mô hình, giống DT 2008 cho kết quả vượt trội hơn hẳn và thích hợp được với nhiều đồng đất khác nhau trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
- Thông qua các lớp tập huấn của đề tài đã giúp người dân tại các địa phương tham gia mô hình nâng cao hiểu biết về thâm canh cây màu nói chung và cây đậu tương nói riêng góp phần mở rộng diện tích cây rau màu vụ xuân, vụ đông trên địa bàn tỉnh.
Khả năng ứng dụng và mở rộng:
Tại Thị xã Chí Linh và huyện Thanh Miện, tp Hải Dương.