- Nghiên cứu giá thể thích hợp để ươm cây lô hội cấy mô ra vườn ươm, nhằm cung cấp cây giống đảm bảo chất lượng cho sản xuất.
- Triển khai trông 3000 cây lô hội cấy mô tài vườn sản xuất, đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển của cây nhằm hoàn thiện qui trình kỹ thuật trồng cây lô hội tại Hải Dương, đồng thời tạo ra nguồn dược liệu cung cấp cho nghiên cứu và sản xuất thuốc chữa bệnh.
2- Kết quả:
2.1. Nghiên cứu xây dựng qui trình nhân giống cây lô hội bằng phương pháp nuôi cấy mô trong phòng thí nghiệm.
1. Nghiên cứu môi trường thích hợp tạo cây hoàn chỉnh:Trung tâm trồng và chế bieenc ây thốc Hà Nội đã giao cho Trung tâm Ứng dụng TBKH Hải Dương 24 bình cây lô hội (14 bình giống cây lô hội Cu Ba; 10 bình giống gốc cây lô hội việt Nam).
Cán bộ kỹ thuật của Trung tâm Ứng TBKH Hải Dương được hướng dẫn từ khâu pha chế môi trường, cấy khởi động, nhân nhanh, tạo cây hoàn chỉnh, đưa cây con ra nhà ươm.
Qui trình nhân nhanh giống cây lô hội được thực hiện theo các bước sau: Chuẩn bị dung dịch mẹ, pha chế môi trường cơ bản, các chất vitamin và các chất điều tiết sinh trưởng.
2. Nghiên cứu xây dựng qui trình nhân giống Invitro cây lô hội Việt Nam.
Bước 1: Lấy mẫu: Các mẫu được chọn để đưa vào nuôi cấy là các điỉnh sinh trưởng nằm ở nách lá của cây lô hội ngoài tự nhiên.
Bước 2: Khử trùng mẫu: Mẫu (cây lô hội nhỏ) lấy từ ngoài tự nhiên, cắt bỏ phần rễ, rửa sạch đất bằng nước máy, cắt bỏ phần lá thừa, ngâm vào nước xà phòng loãng trong 10-15 phút rồi trág sách lại bằng nước cất. Sau đó đưa mẫu vào buồng cấy vô trùng để tiến hành khử trùng, phần gốc cây (khoảng 2 cm) được tráng qua bằng cồn 700C trong 30 giây. Tiếp theo, mẫu được khử trùng HgC2 0,07% trong 15 phút rồi ngâm và tráng lại nhều lần bằng nước cất vô trùng, cấy vào môi trường nuôi cấy.
Bước 3: Cấy khởi động: Mẫu sau khi đưa khử trùng bổ dọc thành 2-4 phần cấy vào môi trường (LS1):
MS + VTM +2mgBA + 20g đường + 7g thạch; pH=5,7-5,8 sau 6 – 8 tuần từ các nách lá phát sinh ra nhiều chồi nách, sử dụng chồi này làm nguyên liệu để nhân nhanh.
Bước 4: Bổ dọc các chồi thu được ở giai đoạn trên hay tchs chồi chuyển sang môi trường nhân nhanh để tăng hệ số nhân.
Bước 5: Giai đoạn tạo cây hoàn chỉnh:
- Tách các chồi đạt tiêu chuẩn (3-4cm) cấy vào môi trường tạo rễ (LS3):
MS + VIM + 1mgoc NAA + 0,5g THT + 30g đường + 7g thạch; ph = 5,7-5,8
- Xác định nồng nước dừa và nồng độ thích hợp cho môi trường nuôi cây Lô hội Việt Nam là: MS + 10g đường = 20 ml nước dừa + 7 gam aga (giống lô hội Việt Nam)
3. Qui trình nhân giống in vitro cây lô hội Cu Ba.
Bước 1: Lấy mẫu (tương tự như cây lô hội Việt Nam)
Bước 2: Khử trùng mẫu:
Mẫu (cây lô hội nhỏ) lấy từ ngoài tự nhiên, cắt bỏ phần rễ, rửa đất bằng nước máy, cắt bỏ phần lá thừa, ngâm vào nước xà phòng loãng trong 10-15 phút rồi tráng sạch lại bằng nước cất. Sau đó, đưa mẫu vào buồng cấy vô trùng để tiến hành khử trùng, phần gốc cây (khoảng 1-2 cm) được tráng qua cồn 70 trong 30 giấy. Tiếp theo, mẫu được khử trùng bằng HgCl2 0,1% trong 15 phút, rồi ngâm và tráng lại nhiều lần bằng nước cất vô trùng, cấy vào môi trường nuôi cấy.
Bước 3: Cấy khởi động:
Mẫu sau được khử trùng bổ dọc thành 2 – 4 phần, cấy vào môi trường (LC1):
MS + MTV = 2 mg BA + 30g đường + 7g thachjl pH = 5,7-5,8
Sau 8 đến 10 tuần từ các nách lá phát sinh ra nhiều chồi nách, sử dụng các chồi này làm nguyên liệu để nhân nhanh.
Bước 4: Nhân nhanh.
Bổ dọc các chồi thu được ở giai đoạn trên, hay tách chồi chuyển sang môi trường nhân nhanh để tăng hệ số nhân (LC2).
MS + MTM +3 mg BA +10%Cm + 30g đường + 7g thạch; pH = 5,7-5,8.
Bước 5: Giai ddaonj tạo cây hoàn chỉnh.
Tách các chồi đạt tiêu chuẩn (3-4cm) cấy vào môi trường tạo rễ (LS3):
MS + VTM + 1mgoc NAA + 0,5g THT + 30g đường + 7g thạch; pH = 5,7 – 5,8.
Nồng độ đường và nước dừa giúp cho cây sinh trưởng tốt nhất là:
MS = 20g đường + 20ml nước dừa = 7 gam aga (giống lô hội CuBa)
4. Kết quả nghiên cứu môi trường tạo rễ:
MS+ 0,1mgoc NAA/lít + 10g đường + 20ml nước dừa + 7gam aga (giống lô hội Việt Nam)
MS + 1mgocNAA/lít + 10g đường + 20 ml nước dừa +7 gam aga (giống lô hội Cu Ab)
2.2 Nghiên cứu qui trình kỹ thuật ươm cây lô hội cấy mô tại nhà ươm và trồng thử cây lô hội ngoài vườn sản xuất.
1. Nghiên cứu qui trình kỹ thuật ươm cây lô hội cấy mô tại vườn ươm của Trung tâm Ứng dụng TBKH.
Chọn những cây có từ 4-5 rễ, cao 4 – 5 cm để chuẩn bị cho ra ngoài. Cho cây làm quen dần với môi trường tự nhiên bằng ách đưa bình nuôi ra khỏi phòng nuôi, mở nút bông và đặt ở điều kiện tự nhiên trong thời gian từ 2 – 3 ngày. Lấy cây ra khỏi bình, cẩn thận rửa sạch thạc bám ở rễ rồi trồng vào cát sạch. Giữ ẩm thường xuyên cho cây. Sau 1,5 – 2,0 tháng có thể cây ra trồng ngoài ruộng.
Thời điểm tốt nhất là từ cuối tháng 9 đến tháng 4 năm sau.
Kết quả ươm cây lô hội trên các giá thể khác nhau để tìm ra loại giá thể tối ưu cho tỷ lệ cây sống cao, cây sinh trưởng, phát triển đó là: 3/4 đất cát pha + 1/4 lượng phân bón vi sinh Sông Gianh trộn đều đưa vào hộp xốp, tưới dù ẩm, đặt cây con trực tiếp xuống giá thể, thường xuyên tưới đủ ẩm sẽ cho tỷ lệ cây sống cao nhất.
2. Kết quả nhân nhanh giống cây lô hội để chuyển giao cho sản xuất đại trà.
Từ đầu tháng 8 đến trung tuần tháng 10/2006 đã đưa ra nhà ươm 4.500 cây lô hội con, số cây sống và sinh trưởng tốt là: 3.175 cây, đạt 70,6%. Tháng 12/2006 đã chuyển giao cho Bệnh viện Y học cổ truyền Hải Dương trồng và chăm sóc 3000 cây lô hội miền Nam, riêng giống lô hội Cu Ba do Trung tâm nghiên cứu trồng và chế biến cây thuốc Hà Nội chuyển giao và hướng dẫn nhân giống đến 31/12/2006 cây con vẫn trong bình tam giác của phòng thí nghiệm, sang tháng 1/2007 đưa ra nhà ươm. Năm 2007, tiếp tục thực hiện nhân nhanh cây Lô hội miền Nam, lô hội Cu Ba và đưa ra nhà ươm 4.268 cây, số cây còn sống 3.510 cây, đạt tỷ lệ 82,2%. Số cây đủ tiêu chuẩn đưa ra vườn sản xuất đã được giao cho Công ty Cô phần Dược – Vật tư y tế triển khai trồng tạo Xí nghiệp cây ăn quả Cầu Xe, Từ Kỳ.
3. Triển khai trồng thử 3000 cây lô hội tại Bệnh viện Y học cổ tuyền Hải Dường.
Tiến hành trồng 3 đợt: ngày 31/10/2006; 23/11/2006; 6/12/2006
Qua quá trình chăm bón có thể đánh giá sơ bộ như sau:
- Cây lô hội miền Nam không có khả năng thích nghi với điều kiện đất đai khí hậu của vườn đất Bệnh viện YHCT.
- Trồng thăm dò 2 cây lô hội Cu Ba tại đây cho thấy cây có xu hướng sinh trưởng phát triển tương đối tốt, bẹ lá to, vỏ lá dày, màu xanh thẫm, ít đốm lá, ít đẻ chánh.
4. Chuyển giao cho Công ty Cổ phần Dược - Vật tư y tế Hải Dương trồng ngoài vườn sản xuất (tại Công ty Giống cây ăn quả Cầu Xe - Tứ Kỳ), theo dõi các chỉ tiêu sinh trưởng.
Qui mô: 3.500 cây; Diện tích: 500m2
- Đợt 1 trồng ngày 20/3/2007: 1.000 cây Lô hội miền Nam
- Đợt 2 trồng ngày 4/5/2007: 1.000 cây Lô hội miền Nam; 260 cây Lô hội Cu Ba
- Đợt 3 trồng ngày 17/10/2007: 1.000 cây Lô hội Cu Ba
- Đợt 4 trồng ngày 11/12/2007; 240 cây Lô hội Cu Ba.
* Kết quả theo dõi quá trình sinh trưởng:
- Tỷ lệ hồi xanh:
Cây Lô hội miền Nam từ cấy mô tế bào thực vật đạt tỷ lệ hồi xanh là 83,8%.
Cây Lô hội Cu Ba từ cấy mô tế bào thực vật đạt tỷ lệ hồi xanh là 90,2%
- Tốc đọc ra lá:
Cây Lô hội miền Nam từ cấy mô sau trồng 1 năm đạt 10,3 lá/cây
Cây Lô hội Cu Ba từ cấy mô sau trồng 1 năm đạt 11,5 lá/cây
- Động thái tăng trưởng chiều cao cây:
Cây Lô hội miền Nam từ cấy mô sau trồng 1 năm đạt chiều cao 24,3cm/cây
Cây Lô hội Cu Ba từ cấy mô sau trồng 1 năm đạt chiều cao 21 cm/cây.
- Theo dõi sâu bệnh:
Tháng 9 có mưa to và sương muối làm cây Lô hội miền Nam bị đốm nhẹ.
Tháng 12 cây Lô hội Cu Ba bị đốm lá nhẹ ở đầu lá già do sương muối.
* Đánh giá:
- Cây Lô hội miền Nam ít có khả năng phù hợp với điều kiện khí hậu đất đai ở đây vì lá đọng nước, vỏ lá mỏng rất rễ bị nhiễm bệnh đốm đen lá vào mùa mưa và sương muối.
-Cây Lô hội Cu Ba, nếu khắc phục được sâu đất thì xu hướng cây có khả năng sinh trưởng phát triển tốt. Sở dĩ như vậy vì vỏ lá dầy, ít bj đốm, ít đẻ nhánh, dinh dưỡng tập trung nuôi cây, sinh trưởng khoẻ, dể trồng.
3- Khả năng ứng dụng và mở rộng:
Đề tài thành công đã mở ra một hướng mới trong phát triển nông nghiệp: đa dạng hoá sản xuất nông nghiệp, tạo thêm ngành nghề mới trong sản xuất, gắn kết giữa các cơ quan nghiên cứu với các doanh nghiệp và người nông dân để cải tạo ra các sản phẩm tốt cho sức khoẻ, góp phần nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho xã hội.