wowslider.com

XD MH áp dụng TBKT trong nuôi trồng TS tập trung…xã Thạch Lỗi, Cẩm Đoài, huyện Cẩm Giàng, tỉnh HD

Cơ quan chủ trì đề tài:  Uỷ ban Nhân dân huyện Cẩm Giàng Chủ nhiệm đề tài: Trần Duy Giới     Chức vụ: Phó chủ tịch UBND huyện Cẩm Giàng Thời gian thực hiện: 2007     1- Mục tiêu: - Xây dựng mô hình áp dụng TBKT nuôi thuỷ sản đạt giá trị kinh tế cao ở vùng mới chuyển đổi ở 2 xã Cẩm Đoài và Thạch Lỗi, huyện Cẩm Giàng. Làm cơ sở mở rộng mô hình ra các vùng khác trong huyện.

- Trang bị cho các hộ nông dân kiến thức khoa học và công nghệ tiên tiến về nuôi thuỷ sản hàng hoá tập trung đạt hiệu quả kinh tế cao.

2- Kết quả:

2.1 Kết quả lựa chọn hộ, chọn ao và cải tạo ao nuôi.

- Ban chủ nhiệm dự án và Ban chỉ đạo dự án đã chọn 31 hộ tham gia thực hiện dự án. Xã Cẩm Đoài có 28 hộ, 30 ao; xã Thạch Lỗi có 3 hộ, 3 ao.

- Tổng diện tích thực hiện mô hình nuôi cá Rô phi là 10 ha: Xã Cẩm Đoài: 9,44 h; xã Thạch Lỗi: 0,56ha.

- Mô hình nuôi cá Rô phi đơn tính, mật độ 3 con/m2

- Cải tạo ao: Tát ao, tẩy dọn, vét bùn, diệt cá tạp sau đó vẩy vôi bột, liều lượng 8-10 kg/100m2(nếu ao chua phèn thì lượng vôi gấp đôi). Phơi ao khoảng 2-3 ngày rồi bón lót bằng phân chuồng ủ mục từ 20-30 kg/100m2, phân xanh 30 kg/100m2 ao, sau đó lọc nước chp vào ao khoảng 0,5m. Khi thấy ao có màu xanh nõn chuối thì cấp đủ nước và thả cá giống.

2.2. Thời gian thả cá giống.

Chia làm 4 đợt từ ngày 06/5/2007 – 20/5/2007, số lượng là 300.000 con, cỡ cá tương đối đồng đều, con giống có trọng lượng trung bình 2-3 gam/con. Sau 1 tuần thả tỷ lệ sống đạt trên 96%.

2.3. Kết quả theo dõi tốc đọ sinh trưởng của cá Rô phi.

- Sau 7 tháng nuôi ở Thạch Lỗi, Cẩm Đoài cá sinh trưởng ở mức khá, bình quân đạt 78 gam/tháng. Tốc độ tăng trung bình ở các tháng khác nhau có sự khác biệt. Tháng thứ nhất và tháng thứ 2 cá sinh trưởng và phát triển chậm, tăng trọng trung bình đạt 40-60 gam/con/tháng do cá mới thay đổi môi trường, chưa thích nghi với ao nuôi. Tháng 11 và 12 do trời rét, cá sinh trưởng, phát triển chậm.

Trong 31 hộ, có 26 hộ (84%) cá lớn nhanh (trung bình trên 500 gam/con), còn lại 5 hộ (16%) cá phát triển trung bình và khá (trùng bình 452-500 gam/con).

2.4. Kết quả chăm sóc, quàn lý.

- Ao nuôi được chăm sóc đảmbảo đúng quy trình kỹ thuật. Thức ăn công nghiệp chiếm 43%,1%, cám tự chế biến 56,9% và phân bón chuồng đã ủ hoại mục (với 1-2% vôi bột) 1 tháng bón 2-3 lần; 40-50 kg/sào. Hàng tháng đều thay nước 1-2 lần, mỗi lần 30-50% lượng nước trong ao. Định kỳ té vôi 1-2 lần, tuỳ độ pH ao nuôi, liều lượng 2-3 kg/100m2 nước.

- Thức ăn: Tháng thứ nhất và tháng thứ 2 cho ăn bằng thức ăn công nghiệp dạng viên nổi, độ đạm 25-30%, từ tháng thứ 3 trở đi kết hợp thức ăn công nghiệp và thức ăn tự chế biến.

- Khẩu phần ăn như sau:

Tháng đầu: lượng thức ăn bằng 10% khối lương cá.

Cá có trọng lượng bình quân <100g/con, lượng thức ăn 5-7%.

Cá có trọng lượng bình quân <200g/con, lượng thức ăn 3-5%.

Cá có trọng lượng bình quân >200g/con, lượng thức ăn 2,5-3%.

Cá có trọng lượng bình quân >300g/con, lượng thức ăn 1,5-2%.

- Chế độ ăn: Mỗi ngày cho cá ăn 2 lần: buổi sáng 30%, buổi chiều mát 70% lượng thức ăn. Những ngày nóng bức thì giám lượng thức ăn còn 50%. Cứ 10 ngày cho cá nhịn 1 ngày.

- Thường xuyên theo dõi các yếu tố môi trường: nhiệt độ, màu nước, đô pH..., các hoạt động của cá trong ao, đặc biệt buổi sáng sớm, chiều tốt và các ngày thay đổi thời tiết.

2.5. Kết quả thu hoạch.

Cá bình quân dự án đạt được là 550 gam/con, năng suất bình quân dự án đạt 12,6 tấn/ha.

Trong số 31 hộ có 2 hộ (: 6,45%), cá có trọng lượng bình quân trên 600 gam/con; có 25 hộ (80,65%) cá có trọng lượng bình quân trên 600-600 gam/con; 4 hộ (12,9%) cá có trọng lượng bình quân 400-500 gam/con.

Trong số 31 hộ: có 4 hộ (12,9%) năng suất trên 14 tấn/ha; có 22 hộ (70,97%) đạt 12 – 14 tấn/ha; 5 hộ (16,13%) năng suất đạt từ 10-12 tấn.

2.6. Kết quả hướng dẫn kỹ thuật chế biến thức ăn tại chỗ.

Qua thời gian tham gia thực hiện dự án hầu hết các hộ đã nắm được quy trình và công thức chế biến thức ăn cho cá kết hợp với thức ăn công nghiệp và thức ăn tận dụng.

Công thức chế biến: Cám gạo + ngô: 50-60%; khô dầu đỗ tương: 20-25%; rau xanh: 10-15%; bột cá nhạt, cá tươi, ốc bươu vàng 12-20%; Vitamin + khoáng chất 1%.

2.7. Kết quả xử lý môi trường ao nuôi.

Cán bộ kỹ thuật đã hướng dẫn các hộ nông dân thực hiện một biện pháp xử lý môi trường đạt kết quả.

- Định kỳ hàng tháng và sau các trận mưa rào tó, các hộ đều tiến hành bón vôi cho ao nuôi theo liều lượng quy định. Bón vôi định kỳ được coi là yếu tố kỹ thuật bắt buộc nhằm điều chỉnh đọ pH và vệ sinh môi trường ao nuôi. Thường xuyên thay nước ao nuôi, tháng 1 lần khoảng 1/3 nước ao, nguồn nước sạch, an toàn.

Do các hộ nuôi  tuân thủ các quy trình kỹ thuật và khi có dấu hiệu bất thường đều được cán bộ kỹ thuật xử lý kịp thời nên trong quá trình nuôi đã kiểm soát được môi trường ao nuôi, độ pH luôn được duy trì ở mức (7,0-8,0) trong giới hạn cho phép để cá rô phi sinh trưởng, phát triển tốt.

3- Khả năng ứng dụng và mở rộng:

Dự án được triển khai ở vùng đất mới chuyển đổi, đã góp phần nâng cao kiến thức KHKT cho người dân, nâng cao nhận thức về sản xuất hàng hoá tập trung, từng bước thay đổi tư duy trong nuôi trồng thuỷ sản, chuyển dần từ hình thức thả cá bán thâm canh sang hình thức nuôi thâm canh đạt năng suất và hiệu quả kinh tế cao, chuyển từ nuôi thả các giống cá truyền thống, năng suất kém, dịch bệnh nhiều,... sang nuôi giống cá mới có năng suất, giá trị kinh tế cao, tiến tới là nguồn nguyên liệu cho sản phầm xuất khẩu trong tương lai.


Tạp chí KH&CN
Xem tạp chí:
Tin xem nhiều
Cổng thông tin điện tử Sở KHCN
Thương hiêu
Sàn Giao dịch công nghệ
Chuyển đổi số
Chuyên trang Nông nghiệp
Trang tiết kiệm năng lượng
Thống kê truy cập
  • Đang truy cập337
  • Hôm nay113,749
  • Tháng hiện tại2,126,177
  • Tổng lượt truy cập29,168,578
Thống kê truy cập
Thống kê truy cập
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây