- Trang bị cho các hộ nông dân kiến thức khoa học và công nghệ tiên tiến về nuôi thuỷ sản hàng hoá tập trung đạt hiệu quả kinh tế cao.
2- Kết quả:
* Về qui mô:
- Dự án đã được triển khai ở 71 hộ nông dân, với diện tích là 224.000 m2. Trong đó năm 2006 là 124.000 m2; năm 2007 là 100.000 m2.
* Về xây dựng mô hình nuôi thuỷ sản năng suất cao.
- Mô hình nuôi đơn cá rô phi (mật độ 3 con/m2), diện tích thực hiện 157.000 m2, sản lượng cá đạt 194.470 kg, năng suất bình quân 12,4 tấn/ha/vụ (mục tiêu 10-12 tấn/ha); tỉ lệ sống 80,9% (mục tiêu 80-85%); Trọng lượng cá bình quân 507-513 gam/con (mục tiêu 400-450 gam/con); doanh thu 2.782 triệu đồng (bình quân 177,2 triệu/ha); lãi 516,4 triệu đồng (bình quân 32,9 triệu/ha).
- Mô hình nuôi ghéo cá Rô phi (mật độ 2 con/m2), diện tích thực hiện 65.000 m2, sản lượng cá đạt 62.232 kg, năng suất bình quân 9,6 tấn/ha/vụ (mục tiêu 7-9 tấn/ha), tỷ lệ sống 81% (mục tiêu 80-85%); trọng lượng bình quân 434 gam/con (mục tiêu 400 gam/con); doanh thu 806 triệu đồng (bình quân 124 triệu/ha); lãi 230,45 triệu đồng (bình quân 35,5 triệu/ha).
- Mô hình nuôi cá Tra (mật độ 3 con/m2) diện tích thực hiện 2.000 m2, sản lượng cá 4.920 kg, năng suất bình quân 24,6 tấn/ha/vụ (mục tiêu 16-18 tấn/ha); lỷ lệ sống 80% (mục tiêu 80-85%); trọng lượng bình quân 1.000 gam/con (mục tiêu 800 gam/con); doanh thu 51,7 triệu đồng (258,3 triệu/ha), lãi 4,0 triệu đồng (20,0 triệu/ha).
Trong các mô hình của dự án, mô hình nuôi cá Rô phi đạt hiệu quả cao nhất, mô hình nuôi cá tra đạt hiệu quả thấp hơn.
- Hướng dẫn các hộ nông dân tiếp thu và thực hiện đúng kỹ thuật chế biến thức ăn tại chỗ. Kết hợp dúng cám ăn công nghiệp với thức ăn tự chế 1 cách hợp lý, tận dụng nguyên liệu sẵn có, giảm chi phí, nâng cao hiệu quả nuôi. Công thức chế biến thức ăn tại chỗ: Cám gạo, bột ngô: 40-45%, đậu tương (rang, nghiền nhỏ): 20 – 25%, bột cá nhạt hoặc cá tươi: 10-15%, rau xanh 15 – 20%, khoáng chất 1%.
- Việc xử lý môi trường ao nuôi được đảm bảo an toàn, độ pH luôn được duy trì ở mức tốt (6,7-8,5), không ao nào có hiện tượng cá bị chết hàng loạt. Tỷ lệ sống của cá đều đạt từ 80% trở lên.
- Thành lập được 3 tổ liên gia một năm, hoạt động có nề nếp và hiệu quả tích cực.
3- Khả năng ứng dụng và mở rộng:
Dự án triển khai ở vùng đất chuyển đổi thuộc vùng xa, đã góp phần nâng cao kiến thức KHKT cho người dân, góp phần nâng cao dân trí, nâng cao nhận thức về sản xuất hàng hoá, từng bước thay đổi tư duy trign sản xuất thuỷ sản, chuyển dần từ phương thức thả cá sang nuôi thâm canh đạt năng suất và hiệu quả kinh tế cao, từ nuôi chủ yếu bằng giống cá truyền thống có giá trị kinh tế thấp sang nuôi các giống mới có năng suất, hiệu quả kinh tế cao. Kết quả của dự án không những mang lại giá trị kinh tế cho mỗi gia đình, mà còn giúp họ mạnh dạn áp dụng TBKT, biết làm ăn theo phong cách mới.
Dự án được thực hiện góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở địa phuwogn và mở ra khả năng mở rộng mô hình ở các địa phương khác trong thời gian tới.
Kết quả của dự án cũng khẳng định chủ trương đầu tư phát triển nuôi thuỷ sản tập trung với qui mô lớn ở vùng đất mới chuyển đổi là đúng hướng.