Nghiên cứu hoàn thiện quy trình sản xuất và xây dựng mô hình trình diễn giống láu ngắn ngày PC6 và P6ĐB tại môt số tiểu vùng sinh thái của tỉnh phục vụ cho việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng tại Hải Dương

1- Mục tiêu:

- Hoàn thiện kỹ thuật thâm canh giống lúa ngắn ngày P6ĐB, PC6 tại một số tiểu vùng sinh thái của tỉnh Hải Dương.

- Xây dựng được mô hình giống lúa ngắn ngày tại địa bàn tỉnh phục vụ chuyển đổi cơ cấu cây trồng.

2- Kết quả:

2.1- Điều tra:

- Năng suất lúa và hệ số sử dụng đất của huyện Gia Lộc và Kim Thành, Tứ Kỳ đã tăng nhanh trong những năm gần đây. Năng suất trung bình của 3 huyện đạt: 58-62 tậ/ha tài Tứ Kỳ; 60-62,5 tậ/ha tại Kim Thành và 60 – 63 tậ/ha tại Gia Lộc.

- Giống lúa chính của địa phương vẫn là Q5 và KD18 chiếm tỉ lệ hơn 25 – 45% diện tích, các giống lúa lai chiếm khoảng 15-35% trong sản xuất, còn các giống lúa thuần khác chiếm tỷ lệ thấp 4,5 – 10%.

- Công thức luân canh chính là 2 lúa – 1 màu chiếm tỷ lệ khá (11-34%) nhưng cũng chỉ tập trung ở một số xã. Công thức 2 lúa – 2 màu chỉ tập trung ở một số xã khu C của Kim Thành và một số xã có truyền thống của Gia Lộc như: Gia Xuyên, Toàn Thắng và Đồng Quang nhưng tỷ lệ khoảng 15 – 17%.

- Cơ cấu mùa vụ ở đây là xuân muộn – màu sớm, rất thuận lợi cho việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, thâm canh tăng vụ.

- Còn khoảng 8-45% chỉ độc canh 2 vụ lúa. Đây là diện tích tiềm năng để tăng vụ, chuyển đổi cơ cấu cây trồng.

- Diện tích cấy các giống lúa cực ngắn ngày rất nhỏ. Đây là cơ hội để đưa các giống cự ngắn vào thay thế tạo cơ hội cho chuyển đổi cơ cấu cây trồng.

2.2- Kết quả thử nghiệm giống:

Tại các vùng khác nhau (3 vùng) PC6 và P6ĐB có tính thích ứng cao: Năng suất ổn định vụ xuân: Giống lúa PC6 năng suất đạt 53,3 – 56,3 tậ/ha, giống lúa P6ĐB năng suất đạt từ 48,3-50,3 tậ/ha. Vụ mùa: Giống lúa PC6 năng suất đạt từ 49,5-52,5 tậ/ha, giống lúa P6ĐB năng suất đạt từ 56,5 – 58,1 tạ/ha. Khả năng chống chịu sâu bệnh hại khá, chịu nóng tốt, chất lượng gạo khá.

2.3- Kết quả hoàn thiện quy trình:

- Thời vụ gieo:

+ Vụ xuân: PC6 tại Hải Dương có thể được gieo từ 10/1 đến 10/2). Vụ mùa: gieo từ 25/5 – 15/6.

+ Vụ xuân: thời vụ gieo của giống lúa P6ĐB tại Hải Dương từ ngày 15/2 đến 5/3. Vụ mùa gieo 1/6 đến 25/6.

- Mật độ và lượng phân bón:

+ Mật độ gieo cấy và phân bón thích hợp cho năng suất cao, chất lượng hạt giống tốt, đối với giống PC6 mật độ 50 khóm/m2 ở mức phân bón 100N/ha; tỷ lệ N: P2O5:K2O là 1:1:0,7/1 ha.

+ Giống P6ĐB mật độ thích hợp là 60 khóm/m2 ở nền phân 100N tỷ lệ N: P2O5: K2O là 1:1:08/1 ha.

2.4- Kết quả xây dựng mô hình:

- Đã xây dựng được mô hình 50 ha. Năng suất giống P6ĐB vụ xuân 48,3-53,3 tạ/ha, vụ mùa 56,5 – 60,1 tạ/ha, trung bình 57 tạ/ha. Giống PC6 năng suất vụ xuân từ 53,3 – 60,3 tạ/ha, vụ mùa đạt 49,5 – 53,3 tạ/ja

- Đã tổ chức được 2 lớp tập huấn, 2 hội thảo đầu bờ, 1 hội nghị khoa học. Ngoài ra, nông dân còn tự gieo cấy khoảng 150 ha P6ĐB.

3- Khả năng ứng dụng và mở rộng:

- Đề tài được ứng dụng tại tỉnh Hải Dương.

 

Chủ nhiệm đề tài: TS. Hà Văn Nhân - Phó GĐ trung tâm NC và PT lúa thuần  

Thời gian thực hiện: 2010-2011

 


Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây