wowslider.com

Kế hoạch và giải pháp sản xuất vụ đông 2014-2015

        Vụ đông 2013-2014 toàn tỉnh gieo trồng được 21.715 ha, đạt 96,5% kế hoạch 22.500ha, thấp hơn 312 ha so với năm 2013 là 22.027ha. Trong đó, rau các loại 17.587ha, tăng 111ha so với năm 2013; ngô 2.061ha, giảm 266ha so với năm 2013. Diện tích vụ đông giảm so năm trước chủ yếu do ảnh hưởng đầu vụ mưa nhiều nên diện tích cây vụ đông sớm ưa ấm bị giảm như ngô giảm 266ha, khoai lang 34ha.
Kế hoạch và giải pháp sản xuất vụ đông 2014-2015
Các huyện có diện tích cây vụ đông đạt cao là những huyện có truyền thống và có diện tích lớn trong nhiều năm: Kinh Môn 4.175ha, Gia Lộc 3.344ha, Nam Sách 2.732ha, Kim Thành 2.361ha. Tuy sản xuất gặp nhiều khó khăn, nhưng vẫn có 6 huyện đạt và vượt kế hoạch: Kinh Môn 109,9% kế hoạch, Cẩm Giàng 102,4%, Thanh Hà 102,6%, Nam Sách 101,2% và TP.Hải Dương đạt 107,5%, Bình Giang 100%. Hai huyện đạt thấp so kế hoạch là Ninh Giang 75,5% và Chí Linh 80,7%.
- Năng suất: Đa số các cây trồng vụ đông năm nay năng suất bằng và tăng so năm 2013. Năng suất rau các loại đạt 211,23 tạ/ha, tăng 15,7 tạ/ha (8%) so với vụ đông năm 2013. Một số cây trồng năng suất cao trội hơn so với năm 2013: hành củ 124,28 tạ/ha (tăng 33,2%); su hào 246,39 tạ/ha, tăng 16,5 tạ/ha (7%); bắp cải 367,2 tạ/ha, tăng 19,6 tạ/ha (6%); cà rốt tăng 18,3 tạ/ha (6%). 
- Sản lượng: Sản lượng rau các loại đạt 371.487,7 tấn, tăng 8,7% (29.789 tấn) so với 2013; sản lượng rau tăng do năng suất hầu hết các loại rau đều tăng. Sản lượng ngô đạt 10.156 tấn, giảm 1.084 tấn so 2013, do diện tích giảm.
III. KẾ HOẠCH VÀ GIẢI PHÁP SẢN XUẤT VỤ ĐÔNG 2014-2015
1. Kế hoạch sản xuất 
- Phấn đấu gieo trồng 22.500 ha. Trong đó, cây thực phẩm rau các loại 18.000ha, ngô 2.000ha, cây khác 2.500ha.
- Giá trị sản xuất theo giá thực tế đạt 2.137,5 tỷ đồng, bình quân 95 triệu đồng/ha.
2. Những giải pháp chủ yếu
Do ảnh hưởng của rét đậm, rét hại, dự kiến lúa chiêm xuân cho thu hoạch muộn khoảng 10-20 ngày so với trung bình mọi năm, sẽ làm chậm thời vụ vụ mùa 2014 và quỹ đất cũng như thời vụ vụ đông 2014-2015. Do vậy, để chủ động cho sản xuất vụ đông, vụ sản xuất chính cho giá trị và thu nhập cao của nông dân trong tỉnh, các cấp, các ngành, đơn vị chuyên môn cần quyết liệt chỉ đạo các giải pháp sau:
- Quyết liệt chỉ đạo thực hiện tốt các giải pháp sản xuất vụ mùa nêu trên, nhất là giải pháp về cơ cấu trà giống, phương thức gieo cấy và chăm sóc cho lúa mùa, mở rộng diện tích rau màu vụ hè thu để đảm bảo quỹ đất cho gieo trồng 22.500ha cây vụ đông theo kế hoạch, tăng diện tích cây vụ đông sớm cho giá trị kinh tế cao.
- Phát huy thế mạnh, mở rộng diện tích cây rau thực phẩm, nhất là cây ưa lạnh; duy trì và phát triển vùng trồng và cây trồng truyền thống, cây có giá trị kinh tế cao có thị trường tiêu thụ.
- Chủ động nguồn giống từ sớm, đảm bảo đủ giống tốt, chất lượng cao cho sản xuất. Tích cực đưa giống mới và cây trồng mới vào sản xuất, chú trọng các giống mới ngắn ngày, năng suất chất lượng cao, phù hợp thị trường.
- Cây ngô: Lựa chọn các giống ngô có năng suất cao (ngô tẻ), vừa năng suất vừa chất lượng cao (ngô nếp), tăng diện tích sản xuất ngô giống có bao tiêu sản phẩm; mở rộng diện tích ngô nếp, ngô ngọt:
+ Trên đất bãi ngoài đê, đất thu hoạch rau màu hè thu trồng cuối tháng 8 đầu tháng 9, dùng các giống ngô tẻ thường dài ngày (115-125 ngày) có năng suất cao như LVN10, NK6654 và các giống ngô nếp HN88, MX10, super MX10, Wax 48.
+ Trên chân đất 2 vụ lúa:
Sử dụng các giống ngô nếp như HN88, MX10, Wax 48; ngô ngọt Sugar 75, Sugar 77, trồng lệch vụ, rải vụ để tiêu thụ thuận lợi, cho hiệu quả kinh tế cao.
Dùng các giống ngô tẻ thường có thời gian sinh trưởng trung và ngắn ngày (100-110 ngày) như LVN99, LVN4.
- Cây khoai tây: Sử dụng các giống chủ lực, sạch bệnh đảm bảo cấp xác nhận sản xuất vụ xuân bảo quản lạnh như Sinora, Solara, Aladin, Atlantic (đã sản xuất theo quy trình sạch bệnh từ giống gốc sạch bệnh ra giống siêu nguyên chủng, nguyên chủng và xác nhận, được kiểm định, kiểm nghiệm chất lượng theo dự án sản xuất khoai tây giống của tỉnh và nguồn trong nước). Hạn chế dùng giống khoai Trung Quốc, chất lượng kém. Ưu tiên các giống chế biến gắn với bao tiêu sản phẩm.
- Rau đậu các loại: Trồng các loại cây truyền thống, có giá trị kinh tế cao và có thị trường tiêu thụ như ngô nếp, bí xanh, hành ta, su hào, súp lơ.
- Chỉ đạo nông dân chủ động giữ giống, kiểm tra, phân loại và bảo quản tốt giống hành, tỏi. Chủ động mua hạt giống sớm, nhất là giống nhập nội cây vụ đông sớm (cải bắp, su hào, hành tây) để tránh bị ép giá khi khan giống.
- Các Công ty giống chủ động liên hệ, chuẩn bị nguồn giống đảm bảo đủ số lượng, chất lượng và sẵn sàng cung ứng cho nông dân.
- Giải pháp về thời vụ
Áp dụng biện pháp không làm đất, làm bầu, làm đất tối thiểu, trồng gối đối với cây ưa ấm như ngô, bí xanh, dưa hấu,...; dùng giống ngắn ngày; thực hiện “sáng lúa, chiều cây vụ đông” để đảm bảo khung thời vụ thích hợp cho từng loại cây trồng. Trên chân đất bãi ngoài đê, chân trồng cây rau màu hè thu chủ động ưu tiên gieo trồng cây ưa ấm, cây vụ đông sớm, trồng càng sớm càng tốt.
- Cây hành tỏi: Quyết liệt chỉ đạo về cơ cấu giống ngắn ngày, thời vụ gieo cấy sớm vụ mùa để chủ động có đất trồng tập trung từ ngày 25/9 đến 20/10.
- Cây ngô:
+ Trên đất bãi ngoài đê, đất thu hoạch rau màu hè thu gieo ngô sớm trước  ngày 20/9.
+ Ngô trên đất 2 vụ lúa: Phải làm ngô bầu, trồng gối; gieo hạt trước 25/9, chậm nhất 5/10. Với ngô nếp, ngô ngọt thu bắp non, thời gian trồng đến thu ngắn khoảng 60 - 70 ngày, có thể gieo muộn hơn đến ngày 10/10.
- Khoai tây: Thời vụ từ ngày 20/10 đến 05/12, trồng trên diện tích thu hoạch lúa mùa trung để cho năng suất cao và giảm áp lực về đất đai, thời vụ.
- Cây rau: Cần chỉ đạo tăng vụ đông sớm, trồng rải vụ để tránh thừa lúc chính vụ làm giảm hiệu quả kinh tế.
- Các cây trồng khác: Có cơ cấu giống và lịch thời vụ kèm theo kế hoạch này.
- Các biện pháp khác
- Chỉ đạo nông dân ủ phân hữu cơ, chuẩn bị mùn, trấu, đất bột, bùn ao làm bầu, nilon, túi bầu để chủ động cho trồng cây vụ đông trên nền đất ướt.
- Chủ động liên hệ, hợp đồng sớm, huy động, tận dụng sức kéo, máy phay đất,... để làm đất nhanh phục vụ cho gieo trồng kịp thời vụ.
- Chủ động đảm bảo nước tưới cho cây trồng, có phương án tiêu thoát nước đầu vụ khi mưa úng và trữ nước tưới trong thời điểm khô hanh.
- Tăng cường đầu tư phân bón, bón đủ lượng, cân đối NPK (tăng kali) để nâng cao chất lượng sản phẩm; tận dụng phân hữu cơ, sử dụng phân hữu cơ vi sinh; thực hiện quy trình sản xuất rau an toàn.
- Phòng trừ sâu bệnh kịp thời, nhất là bệnh trên rau, hành tỏi, xử lý đất trước trồng, sử dụng thuốc BVTV sinh học, cách ly 7-10 ngày trước thu...
Hải Ninh sưu tầm -tổng hợp

Tạp chí KH&CN
Xem tạp chí:
Tin xem nhiều
Cổng thông tin điện tử Sở KHCN
Thương hiêu
Sàn Giao dịch công nghệ
Chuyển đổi số
Chuyên trang Nông nghiệp
Trang tiết kiệm năng lượng
Thống kê truy cập
  • Đang truy cập463
  • Hôm nay129,650
  • Tháng hiện tại2,004,227
  • Tổng lượt truy cập29,046,628
Thống kê truy cập
Thống kê truy cập
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây