Thống kê KHCN 2012-03-22 15:27:28

Thực hiện Công văn số 109/BKHCN-KHTC ngày 18 tháng 01 năm 2012 về việc hướng dẫn bổ sung kế hoạch khoa học và công nghệ 5 năm 2011 – 2015 và xây dựng kế hoạch, dự toán ngân sách khoa học và công nghệ năm 2013 của Bộ Khoa học và Công nghệ, Sở Khoa học và Công nghệ đã có công văn số 52/SKHCN-KHTC ngày 20 tháng 03 năm 2012 thông báo một số nội dung đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ (KHCN) của tỉnh năm 2013.

1. Nguyên tắc chung:
Việc lựa chọn các đề tài, dự án, chương trình, sau đây gọi chung là nhiệm vụ khoa học và công nghệ năm 2013 theo các nguyên tắc chung như sau:
1.1- Nhiệm vụ KHCN cấp tỉnh năm 2013 tập trung lý giải những vấn đề lý luận và thực tiễn trong việc định hướng phát triển chung của tỉnh giai đoạn 2011-2015 hoặc đáp ứng một cách thiết thực và có hiệu quả những nhu cầu bức xúc về KHCN trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ an ninh, quốc phòng trên địa bàn tỉnh.
1.2- Nhiệm vụ KHCN cấp tỉnh phải có tính mới, có tính sáng tạo, tính tiên tiến so với hiện trạng trên địa bàn tỉnh và có tính khả thi. Việc xác định mục tiêu, đối tượng của nhiệm vụ KHCN phải căn cứ vào việc đánh giá khách quan thực trạng phát triển KHCN trong tỉnh, thành tựu phát triển KHCN trong nước, trên thế giới, nguồn lực KHCN của tỉnh, các cấp, các ngành và khả năng hợp tác với các cơ quan nghiên cứu, đào tạo Trung ương và các tỉnh, thành phố.
1.3- Các kết quả thực hiện nhiệm vụ KHCN phải có địa chỉ ứng dụng trong sản xuất, đời sống, an ninh, quốc phòng; phải có tác động tích cực đến phát triển KHCN, kinh tế và xã hội của các cấp, các ngành nói riêng và của tỉnh nói chung.
1.4- Thời gian thực hiện các nhiệm vụ KHCN cấp tỉnh không quá 60 tháng đối với kế hoạch khung, chương trình, đề án; 36 tháng đối với dự án, đề tài; đối với các đề tài mang tính chuyên đề thời gian thực hiện tối đa là 06 tháng.
2. Định hướng cho việc đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh năm 2013 như sau:
2.1. Trong lĩnh vực nghiên cứu và ứng dụng khoa học và công nghệ phát triển nông nghiệp và nông thôn:
- Lựa chọn, nghiên cứu và nhân rộng các giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản có năng suất cao, chất lượng, phù hợp với các vùng sinh thái, đáp ứng yêu cầu thị trường tiêu dùng trong nước, xuất khẩu và nâng cao hiệu quả kinh tế-xã hội trong chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên địa bàn tỉnh.
- Lựa chọn, duy trì và phát triển các giống cây trồng, vật nuôi bản điạ, đặc sắc của tỉnh.
- Xây dựng các mô hình ứng dụng TBKH về các biện pháp canh tác, tưới tiêu, thu hoạch, bảo quản, chế biến sau thu hoạch, các sản phẩm phân bón và thuốc trừ sâu sinh học nâng cao giá trị sản xuất trên mỗi đơn vị canh tác, an toàn vệ sinh thực phẩm, bảo vệ môi trường trong sản xuất.
- Xây dựng các mô hình vùng trồng rau an toàn, vùng chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản an toàn sinh học.
- Nghiên cứu và ứng dụng công nghệ tưới tiêu tiên tiến phục vụ sản xuất nông nghiệp ở các địa phương trong tỉnh.
- Nghiên cứu và ứng dụng TBKH vào việc giải quyết vấn đề nước sạch và vệ sinh môi trường ở nông thôn.
2.2. Trong lĩnh vực công nghiệp, xây dựng và giao thông:
- Nghiên cứu và ứng dụng các giải pháp công nghệ phù hợp phục vụ phát triển tiểu thủ công nghiệp và làng nghề.
- Nghiên cứu và ứng dụng công nghệ chế biến nông sản sau thu hoạch phục vụ thị trường trong và ngoài nước.
- Hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến theo tiêu chuẩn quốc tế, đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp v.v... trên bước đường hội nhập kinh tế quốc tế.
- Xác lập, khai thác quyền sở hữu trí tuệ đối với các kết quả nghiên cứu khoa học; hỗ trợ tạo lập, khai thác, quản lý và phát triển tài sản trí tuệ đối với các sản phẩm đặc thù của địa phương.
- Nghiên cứu và ứng dụng các công nghệ quy hoạch, thiết kế và xây dựng mới phù hợp điều kiện của tỉnh.
- Nghiên cứu nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng, áp dụng năng lượng mới.
2.3. Trong lĩnh vực dịch vụ:
- Nghiên cứu các giải pháp đẩy mạnh phát triển các ngành dịch vụ trên địa bàn tỉnh.
- Nghiên cứu và ứng dụng công nghệ tiên tiến bảo quản nông sản sau thu hoạch tại các chợ đầu mối, trung tâm thương mại lớn, sản xuất hàng xuất khẩu.
- Nghiên cứu bảo tồn và khai thác hợp lý các di tích lịch sử-văn hóa, làng nghề, lễ hội phục vụ cho mục đích du lịch.
- Nghiên cứu và ứng dụng các công nghệ tiên tiến trong các lĩnh vực dịch vụ ngân hàng, tài chính, vận tải, bưu chính viễn thông v.v....
2.4. Trong lĩnh vực tài nguyên-môi trường:
- Nghiên cứu và ứng dụng công nghệ xử lý rác thải sinh hoạt, rác thải công nghiệp và nước thải.
- Nghiên cứu và ứng dụng công nghệ sản xuất sạch trong các ngành công nghiệp khai thác và chế biến.
- Nghiên cứu xây dựng các mô hình bảo vệ môi trường có sự tham gia của cộng đồng.
- Điều tra, quy hoạch, quản lý, tổ chức khai thác và sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên trên địa bàn tỉnh.
2.5. Trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin:
- Nghiên cứu, ứng dụng các TBKT trong lĩnh vực công nghệ thông tin phục vụ sản xuất, kinh doanh và đời sống trên địa bàn tỉnh như: dịch vụ thương mại điện tử, dịch vụ gửi tiền, dịch vụ cung cấp thông tin, .... để hỗ trợ các doanh nghiệp, các trường học, các địa phương vùng sâu, vùng xa trong việc ứng dụng CNTT phục vụ sản xuất và đời sống
- Nghiên cứu xây dựng cơ quan điện tử trong các cơ quan quản lý Nhà nước, Đảng, đoàn thể.
2.6.  Trong lĩnh vực chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân:
- Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất giải pháp quản lý, điều trị các loại bệnh tật, nhất là các bệnh xã hội, bệnh nghề nghiệp, bệnh hiểm nghèo ở các địa phương trong tỉnh.
- Nghiên cứu và ứng dụng công nghệ tiên tiến trong chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân.
- Nghiên cứu, sưu tầm, thử nghiệm và áp dụng rộng các bài thuốc cổ truyền chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân.
- Nghiên cứu đổi mới và nâng cao chất lượng khám chữa bệnh cho nhân dân.
2.7.  Trong lĩnh vực giáo dục-đào tạo:
Nghiên cứu đổi mới phương pháp dạy và phương pháp học để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh.
2.8. Nghiên cứu, sưu tầm và bảo tồn các giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể trên địa bàn tỉnh.
2.9.  Trong lĩnh vực xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh:
Nghiên cứu các giải pháp nâng cao hiệu quả lãnh đạo của tổ chức Đảng các cấp, nâng cao chất lượng sinh hoạt của các tổ chức Đảng; nâng cao hiệu quả hoạt động của các cấp chính quyền, đẩy mạnh cải cách hành chính; xây dựng cơ sở lý luận cho việc đề xuất các chủ trương, đường lối, chính sách và giải pháp phát triển kinh tế- xã hội, an ninh- quốc phòng; nâng cao hiệu quả hoạt động của Mặt trận Tổ quốc các cấp và các tổ chức chính trị-xã hội.
2.10. Tăng cường hoạt động khoa học và công nghệ cấp huyện
2.11. Xây dựng các dự án tăng cường tiềm lực khoa học và công nghệ, tăng cường hoạt động quản lý khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh.
3. Tiến độ xây dựng  Kế hoạch khoa học và công nghệ năm 2013:
3.1. Chậm nhất trước ngày 05 tháng 5 năm 2012 các sở, ban, ngành, đoàn thể, các huyện, thành phố, các tổ chức khoa học và công nghệ, các đơn vị đào tạo và doanh nghiệp đăng ký danh mục đề tài theo phiếu đề xuất nhu cầu (phụ lục 02) thuột lĩnh vực khoa học tự nhiên và phát triển công nghệ, (phụ lục 03) thuộc lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn gửi về Phòng Kế hoạch- Tài chính, Sở Khoa học và Công nghệ. (Đối với các đề tài của các đơn vị thuộc các s, ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện thành phố phải có ý kiến của Hội đồng khoa học và công nghệ cùng cấp (nếu có)).
3.2. Tháng 5 năm 2012 Sở khoa học và Công nghệ làm việc với Ban Khoa học và Công nghệ địa phương, Bộ Khoa học và Công nghệ về kế hoạch khoa học và công nghệ năm 2013.
3.3. Tháng 6-7 năm 2012 các Tiểu ban tư vấn xem xét và lựa chọn các nhiệm vụ khoa học và công nghệ do các sở, ban, ngành, đoàn thể, các huyện, thành phố, các đơn vị và doanh nghiệp đề xuất  để đưa vào Danh mục các nhiệm vụ khoa học và công nghệ năm 2013.
3.4. Tháng 8-9 năm 2012 Tổ thẩm định thẩm định nội dung và kinh phí của các nhiệm vụ khoa học và công nghệ năm 2013 đã được các tiểu ban xem xét và lựa chọn để trình Hội đồng khoa học và công nghệ tỉnh.
3.5- Tháng 9-10 năm 2012 Hội đồng Khoa học và Công nghệ tỉnh thông qua Danh mục các nhiệm vụ khoa học và công nghệ năm 2013.
3.6- Trong tháng 11-12 năm 2012 Sở Khoa học và Công nghệ hoàn chỉnh Kế hoạch Khoa học và Công nghệ năm 2013 trình UBND tỉnh xem xét, quyết định phê duyệt.
Rất mong các sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thành phố, các đơn vị và doanh nghiệp tham gia đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ năm 2013 theo tiến độ nêu trên để Sở Khoa học và Công nghệ có thể tổng hợp, đáp ứng yêu cầu về tiến độ theo chỉ đạo của UBND tỉnh và Bộ Khoa học và Công nghệ.
Phụ lục đính kèm:
Chi tiết xin liên hệ theo địa chỉ:
Phòng Kế hoạch - Tài chính, Sở Khoa học và Công nghệ
Số 209 Nguyễn Lương Bằng, Thành phố Hải Dương
Điện thoại: 0320. 3898181; FAX: 3892437

Trần Thị Hương
Phòng Kế hoạch - Tài chính

Tin khác

Chung nhan Tin Nhiem Mang

SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH HẢI DƯƠNG

Trưởng Ban biên tập: Ths. Phạm Văn Mạnh - Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ Hải Dương

Giấy phép số: 01/GP-STTTT do Sở TT&TT cấp ngày 29/06/2015.

Địa chỉ: Số 209 Nguyễn Lương Bằng - TP. Hải Dương - tỉnh Hải Dương.

Điện thoại: 0220. 3892436 - Email: sokhcn@haiduong.gov.vn

Website Sử dụng Portal mã nguồn mở Joomla 3.4, theo Luật bản quyền GNU/GPL.