Cơ quan phối hợp nghiên cứu (nếu có): Sở Nông nghiệp và PTNT; Công ty cổ phần SHCN Investip; Trung tâm nghiên cứu và phát triển hệ thống nông nghiệp; Trung tâm Thông tin KHCN và Tin học; Hiệp hội sản xuất và thương mại nếp cái hoa vàng Kinh Môn.
Bộ/ngành hoặc tỉnh/thành phố chủ quản*: UBND tỉnh Hải Dương
Chủ nhiệm đề tài*: Ông Hà Bạch Đằng Học hàm, học vị: Tiến sĩ Giới tính: Nam
Đồng Chủ nhiệm: Học hàm, học vị: Giới tính: Nam/Nữ
Danh sách cá nhân tham gia nghiên cứu:
Họ và tên: Phạm Văn Bình Học hàm, học vị: Giới tính: Nam / Nữ
Họ và tên: Trần Thị Thuận Học hàm, học vị: Giới tính: Nam / Nữ
Họ và tên: Lê Lương Thịnh Học hàm, học vị: Giới tính: Nam / Nữ
Họ và tên: Trương Tiến trường Học hàm, học vị: Giới tính: Nam / Nữ
Họ và tên: Lê Đình Thanh Học hàm, học vị: Giới tính: Nam / Nữ
Họ và tên: Nguyễn Duy Hưng Học hàm, học vị: Giới tính: Nam / Nữ
Họ và tên: Phùng Thị Huê Học hàm, học vị: Giới tính: Nam / Nữ
Họ và tên: Đinh Thị Bình Học hàm, học vị: Giới tính: Nam / Nữ
Họ và tên: Đào Thế Anh Học hàm, học vị: Giới tính: Nam / Nữ
Họ và tên: Phạm Công Nghiệp Học hàm, học vị: Giới tính: Nam / Nữ
Họ và tên: Ung Thị Hồng Nhung Học hàm, học vị: Giới tính: Nam / Nữ
Họ và tên: Nguyễn Anh Ngọc Học hàm, học vị: Giới tính: Nam / Nữ
Họ và tên: Nguyễn Trọng Tú Học hàm, học vị: Giới tính: Nam / Nữ
Họ và tên: Nguyễn Thế Hiếu Học hàm, học vị: Giới tính: Nam / Nữ
Họ và tên: Ngô Văn Sáng Học hàm, học vị: Giới tính: Nam / Nữ
Họ và tên: Nguyễn Quang Đồng Học hàm, học vị: Giới tính: Nam / Nữ
Họ và tên: Vũ Thị Hà Học hàm, học vị: Giới tính: Nam / Nữ
Hình thức đánh giá: x Nghiệm thu ¨Tổng kết
Đánh giá xếp loại: xXuất sắc ¨Khá ¨Đạt ¨Không đạt
Thời gian hoàn thành BC: 12
Nơi viết BC:
Số trang báo cáo: 101 trang Số trang Phụ lục: 26 trang
Tóm tắt Báo cáo KQNC:
1- Mục tiêu:
1- Mục tiêu chung:
Xây dựng, quản lý và phát triển NHTT “Nếp cái hoa vàng Kinh Môn” cho sản phẩm Nếp cái hoa vàng của huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương nhằm quản lý tốt hơn chất lượng của sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm Nếp cái hoa vàng huyện Kinh Môn, nâng cao hiệu quả thu nhập cho người sản xuất và giữ gìn, phát huy giá trị của sản phẩm.
2- Mục tiêu cụ thể:
- Xác lập quyền bảo hộ NHTT “Nếp cái hoa vàng Kinh Môn” đối với sản phẩm Nếp cái hoa vàng huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương.
- Xây dựng hệ thống văn bản phục vụ cho việc quản lý và sử dụng NHTT “Nếp cái hoa vàng Kinh Môn”.
- Xây dựng và triển khai mô hình tổ chức quản lý và sử dụng NHTT “Nếp cái hoa vàng Kinh Môn” hoạt động có hiệu quả.
- Xây dựng phương án quảng bá và tiếp cận thị trường nhằm nâng cao giá trị Nếp cái hoa vàng Kinh Môn.
3- Mục tiêu nhân rộng
Mô hình tổ chức quản lý và khai thác NHTT Gạo nếp cái hoa vàng Kinh Môn thành công sẽ là mô hình điểm để nhân rộng áp dụng cho một số sản phẩm nông sản có ưu thế khác của Hải Dương.
2- Kết quả:
- Khảo sát, thu thập thông tin tài liệu về sản phẩm và vùng dự án;
- Xác định chất lượng cảm quan gạo nếp cái hoa vàng, xây dựng Tiêu chuẩn cơ sở;
- Thiết kế dấu hiệu nhận diện NHTT Nếp cái hoa vàng Kinh Môn;
- Lập hồ sơ đăng ký bảo hộ NHTT Nếp cái hoa vàng Kinh Môn;
- Rà soát, đánh giá thực trạng thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Hiệp hội;
- Xây dựng mô hình, kiện toàn Hiệp hội;
- Xây dựng quy chế quản lý và sử dụng NHTT;
- Xây dựng quy trình cấp, thu hồi quyền sử dụng NHTT;
- Hoàn thiện quy trình kỹ thuật canh tác, thu hoạch, chế biến, bảo quản sản phẩm nếp cái hoa vàng Kinh Môn;
- Xây dựng quy trình kiểm soát chất lượng sản phẩm mang NHTT;
- Xây dựng quy định về sử dụng tem nhãn, bao bì sản phẩm.
- Khảo sát, nghiên cứu thị trường sản phẩm;
- Đề xuất phương án thiết lập, phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm.
- Thiết kế hệ thống áp phích, tờ rơi, biển hiệu;
- Thiết kế, vận hành website quảng bá sản phẩm.
- Tập huấn, phổ biến kiến thức liên quan đến công tác quản lý, khai thác NHTT cho các đối tượng hưởng lợi;
- Vận hành các nội dung quản lý của mô hình.
- Hệ thống market: logo, tem nhãn, băng zôn, biển quảng cáo, áp phích, tờ rơi, mẫu bao bì
- Sản phẩm in ấn: bao bì nilon, túi giấy, băng zôn, tờ rơi, biển quảng cáo.
- Quy trình kỹ thuật canh tác, chế biến “Nếp cái hoa vàng”;
- Quy định sử dụng tem nhãn, bao bì cho sản phẩm Nếp cái hoa vàng Kinh Môn;
- Quy chế quản lý, sử dụng nhãn hiệu tập thể Nếp cái hoa vàng Kinh Môn cho sản phẩm của Hiệp hội Nếp cái hoa vàng Kinh Môn;
- Quy trình cấp và thu hồi quyền sử dụng nhãn hiệu tập thể Nếp cái hoa vàng Kinh Môn;
- Quy trình kiểm soát chất lượng gạo nếp cái hoa vàng của Hiệp hội Nếp cái hoa vàng Kinh Môn.
- Sản phẩm dạng văn bằng, chứng chỉ: Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu tập thể số 168850 do Cục Sở hữu trí tuệ cấp ngày 02 tháng 08 năm 2011; Giấy chứng nhận đăng ký mã số mã vạch sản phẩm: 8938505197 Giấy chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm số 151/2006-2010/YTHD-CNTC;
- Website: http://haiduongdost.gov.vn/nepcaihoavang;
- Danh sách mạng lưới tiêu thụ sản phẩm của Hiệp hội;
- Danh sách hội viên và thông tin liên quan điều kiện sản xuất của hội viên;
+ Bộ máy quản lý nhãn hiệu tập thể theo mô hình tổ chức quản lý nhãn hiệu (sơ đồ, cơ cấu tổ chức, chức năng của từng bộ phận....).
- Các bài báo, phóng sự, clip giới thiệu về sản phẩm nếp cái hoa vàng;
- Báo cáo điều tra kinh tế xã hội huyện Kinh Môn;
- Báo cáo ngành hàng gạo nếp cái hoa vàng;
- Báo cáo nghiệm thu dự án;
- Hệ thống tài liệu đào tạo, tập huấn....
Chất lượng gạo nếp cái hoa vàng của Hiệp hội sản xuất ra đã đáp ứng được những đòi hỏi khắt khe của người tiêu dùng về mặt chất lượng. Sản phẩm gạo nếp cái hoa vàng của Hiệp hội sản xuất đảm bảo nguyên chất 100%, không trộn gạo kém chất lượng, lại đảm bảo chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm theo tiêu chuẩn đã công bố và được Sở y tế tỉnh Hải Dương kiểm nghiệm, chứng nhận. Và đặc biệt là chất lượng sản phẩm gạo nếp cái hoa vàng của Hiệp hội sản xuất đạt được các yêu cầu về mặt chất lượng đã công bố là do toàn thể hội viên đã thống nhất và tuân thủ theo một quy trình kỹ thuật chung có sự quản lý, giám sát của bằng hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm đến tận tay người tiêu dùng.
Cũng từ hiệu quả canh tác nếp cái hoa vàng mang lại mà hiện nay UBND huyện Kinh Môn cũng đã có quy hoạch phát triển vùng sản xuất đặc sản nếp cái hoa vàng lên quy mô 600 ha tại tập trung tại các xã An Phụ, Phạm Mệnh, An Sinh, Long Xuyên, Hiến Thành, Hiệp An, Duy Tân, Hiệp Sơn, Hoành Sơn và có chính sách nhằm khuyến khích phát triển vùng đặc sản nếp cái hoa vàng của địa phương như: Hỗ trợ giá giống, phân bón; tập huấn quy trình kỹ thuật sản xuất từ khâu chuẩn bị giống, bón phân, chăm sóc đến tận thôn, khu dân cư.
Tuy hiệu quả kinh tế của dự án không lớn (do thực hiện trên vùng dự án chỉ có 25ha), nhưng dự án có hiệu quả xã hội lớn; bằng cách quảng bá đặc sản của địa phương, địa danh Kinh Môn nói riêng và địa danh Hải Dương nói chung ngày càng được nhiều người biết đến thông qua những sản phẩm đặc trưng của địa phương.
Thông qua việc triển khai các nội dung của dự án, dự án góp phần nâng cao nhận thức về SHTT cho hội viên, xây dựng và hình thành được các công cụ, phương tiện cơ bản giúp cho việc quản lý, khai thác NHTT của Hiệp hội được chuyên nghiệp và hiệu quả hơn. Trên cơ sở đó, dự án đã từng bước tạo dựng được những bước đi vững chắc cho việc xây dựng và phát triển giá trị tài sản trí tuệ đối với đặc sản truyền thống “Nếp cái hoa vàng” có tiếng của địa phương Kinh Môn Hải Dương.
3- Khả năng ứng dụng và mở rộng