Năm 2016 Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm đã thực hiện đề tài“Sản xuất thử và hoàn thiện quy trình giống lúa ngắn ngày, năng suất cao, chất lượng tốt LTh31 trên địa bàn tỉnh Hải Dương”do Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm mới chọn tạo, nhằm bổ sung vào cơ cấu các giống lúa thuần chất lượng cao trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
Đề tài đã triển khai thực hiện sản xuất thử tại 6 mô hình với quy mô 125 ha, trong đó vụ xuân 70 ha, vụ mùa 55 ha tại 5 huyện Gia Lộc, Nam Sách, Ninh Giang, thị xã Chí Linh, TP.Hải Dương với tổng số hộ tham gia 817 hộ, sử dụng giống đối chứng khang dân 18.
Giống lúa LTh31 được chọn ra từ cặp lai HT1/ IA CU BA 28 tại Bộ môn chọn tạo giống lúa chất lượng và đặc sản, Trung tâm nghiên cứu và phát triển lúa thuần (Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm). Giống LTh31 thuộc nhóm lúa ngắn ngày, chiều cao cây trung bình, góc lá đòng điểm 1, tương tự giống bố mẹ có thời gian sinh trưởng ngắn, vụ xuân từ 124-138 ngày, tương đương Bắc thơm 7 và HT1 125 - 139 ngày, vụ mùa 103 ngày ngắn hơn BT7 và HT1 105 - 107 ngày. Chiều cao cây trung bình 102 - 113 cm, tương đương như BT7 99,7 - 108,5 cm, HT1 103,3 - 109,9 cm. Sức sống mạ, độ dài giai đoạn trỗ, độ tàn lá, độ rụng hạt. Độ thoát cổ bông, độ cứng cây đều tương đương đối chứng Hương thơm số 1 và Bắc thơm 7. Vụ xuân 2012, khảo nghiệm VCU ở 7 điểm, giống LTh31 cho năng suất cao hơn BT7, HT1 có ý nghĩa ở mức 95% các tỉnh Hải Dương, Thái Bình, Vĩnh Phúc, Hà Tĩnh; các điểm khác Hưng Yên, Thanh Hóa, Hòa Bình. LTh31 cho năng suất cao hơn không có ý nghĩa ở mức 95% hoặc tương đương BT7, HT1. Năng suất trung bình các điểm của LTh31 đạt 60, 2 tạ/ha cao hơn hẳn đối chứng BT7 đạt 50,49 tạ/ha), HT1 đạt 55,8 tạ/ha.
Vụ mùa 2012, tại điểm Thái Bình cho năng suất cao hơn BT7, HT1 có ý nghĩa ở mức 95%, các điểm khác thì tương đương hoặc cao hơn không ý nghía so với đối chứng. Năng suất trung bình của LTh31 đạt 56,1 tạ/ha cao hơn hẳn BT7 (49,8 tạ/ha) và cao hơn không nhiều HT1 (55,3 tạ/ha).
Vụ xuân 2013, giống lúa LTh 31 cho năng suất Hưng Yên, Bắc Giang, Thái Bình, Vĩnh Phúc cao hơn BT7, HT1 có ý nghĩa ở mức 95%, các điểm khác giống LTh31 cho năng suất tương đương hoặc cao hơn đối chứng không có ý nghĩa, Năng suất trung bình các điểm của LTh 31 đạt 59,44 tạ/ha cao hơn BT7 đạt 50,4 tạ/ha; HT1 đạt 55,02 tạ/ha. Mức độ nhiễm bệnh bạc lá, sâu đục thân và cuốn lá của LTh 31 tương đượng BT7, HT1. LTh31 nhiễm bệnh đạo ôn hại lá vụ xuân 2012 như BT7, HT1; Vụ mùa 2012, vụ xuân 2013 nhẹ hơn BT7, HT1. Mức độ nhiễm bệnh đạo ôn cổ bông và rầy nâu của LTh31 năm 2012 tương tự đối chứng nhưng năm 2013 không xuất hiện trong khi đó BT7 và HT1 nhiễm ở mức. Mức độ nhiễm bệnh khô vằn của LTh 31 năm 2012 tương tự đối chứng, vụ xuân 2013 giống LTh31 nhiễm bệnh khô văn nhẹ hơn BT7, HT1.
Kết quả khảo nghiệm quốc gia (VCU) cho thấy giống LTh31 có những đặc điểm sau: Thuộc nhóm giống ngắn ngày như đối chứng BT7, HT1; vụ xuân muộn từ 124 - 138 ngày, vụ mùa 103 - 105 ngày.Khả năng chống chịu một số loại sâu bệnh khá hơn so với đối chứng BT7, HT1. Có từ 158,9 - 175 hạt/bông cao hơn đối chứng BT7 từ 139 - 152 hạt/bông, HT1 từ 144 - 152 hạt/ bông. Khối lượng từ 24,6 - 26 gram/1000 hạt cao hơn nhiều so với BT7 từ 18,6 - 19,2 gram), HT1 từ 23,6 - 24,5 gram/hạt. Năng suất trung bình các điểm khảo nghiêm VCU đạt từ 56,1 - 60,2 tạ/ha cao hơn đối chứng BT7 từ 49,8 - 50,94 tạ/ha, HT1 từ 55,02 - 55,8 tạ/ha. Giống lúa LTh31 là giống đã qua 3 vụ khảo nghiệm có triển vọng, tiềm năng năng suất cao và một số đặc điểm nông sinh học tốt, đề nghị cho phép sản xuất thử theo quy định. Qua 3 năm 2012 - 2014, giống lúa LTh31 đã được khảo nghiệm sản xuất ở các địa phương thuộc các tỉnh phía Bắc đạt diện tích 1.450 ha. năng suất trung bình vụ xuân đạt 68,1 tạ/ha, vụ mùa đạt 61,2 tạ/ha. Giống lúa LTh31 chống chịu sâu bệnh hại tốt hơn đối chứng KD18, đạt mức ở ở hầu hết các sâu hại chính trên cây lúa. Đặc biệt là bệnh đạo ôn và rầy nâu.Giống lúa LTh31 có khả năng chịu rét khá. Cứng cây, chống đổ khá tốt hơn đối chứng.
Vụ xuân năm 2016 tại xã Kỳ Sơn, xã Tứ Xuyên (huyện Tứ Kỳ) và phường Chí Minh (TX.Chí Linh), xã Hưng Long (huyện Ninh Giang), xã An Châu (TP.Hải Dương), hầu hết các giống gieo cấy trên địa bàn như Q5, KD18, BT 7… nhiễm nặng bệnh đạo ôn, nhiều diện tích có hiện tượng lúa bị lụi, lá đỏ, cháy,chống đổ, chịu rét tốt, chống chịu sâu bệnh hại tốt đặc biệt là bệnh đạo ôn và rầy nâu. Giống lúa LTh31 có ưu điểm cứng cây, chống đổ khá và chịu rét tốt. Không nhiễm bệnh đạo ôn trong điều kiện vụ xuân. Không nhiễm bệnh bạc lá trong điều kiện vụ mùa. Một số sâu bệnh như khô vằn và cuốn lá hầu như không nhiễm, hoặc nhiễm không đáng kể.
Giống lúa LTh31 có tỷ lệ gạo lật 81,5%, gạo sát 72,2%, gạo nguyên 88,6%, chiều dài hạt gạo 6,49 mm, hàm lượng Protein 9%, độ bền thể gel 74 mm, cao hơn giống lúa 2 đối chứng là HT1, KD18. Giống lúaLTh31 có hàm lượng Amylose 18,5%, thấp hơn KD18 và cao hơn HT1. Chất lượng nấu của giống lúaLTh31 có mùi thơm, độ mềm, độ dính, độ trắng, độ bóng đều ở mức hơn cả 2 đối chứng KD18, HT1, Độ ngon của giống lúaLTh31 hơn hẳn giống lúaKD18 và như giống HT1 - Giống LTh31 thuộc nhóm năng suất, chất lượng cao. Năng suất trung bình tại các điểm triển khai mô hình giống lúa LTh31 vụ xuân năm 2016 đạt 70,52 tạ/ha cao hơn giống đối chứng giốngKD18 đạt 64,78 tạ/ha. Năng suất trung bình trong vụ mùa giống lúa LTh31 đạt 65,16 tạ/ha, cao hơn giống đối chứng KD18 đạt 59,92 tạ/ha. Giống lúa LTh31 với ưu thế năng suất và chất lượng cao hơn giống lúa đối chứng KD18 nên cả trong 2 vụ xuân và vụ mùa đều cho hiệu quả kinh tế cao hơn giống đối chứng từ 5.904.000 đồng đến 7.990.000 đồng/ha.
Mô hình sản xuất giống lúa LTh31 với diện tích 125 ha trong năm 2016,là giống lúa ngắn ngày vụ mùa từ 105-107 ngày, vụ xuân từ 132-138 ngày. Năng suất cao và ổn định, trung bình đạt 61-68 tạ/ha, trong điều kiện thâm canh tốt có thể đạt 80 tạ/ha, chống chịu khá với một số loại sâu, bệnh hại lúa chính trên đồng ruộng; có khả năng chống đổ tốt hơn giống lúa Khang dân 18, khả năng kháng bệnh đạo ôn tốt hơn hẳn giống lúa Khang dân 18, năng suất và chất lượng cơm tốt hơn giống lúa Khang dân 18, năng suất ổn định đạt 65-75 tạ/ha, có khả năng thích ứng rộng, chịu thâm canh, mang lại hiệu quả kinh tế cho người trồng lúa tăng từ 25-35% so với giống lúa Khang dân 18.LTh31 là giống lúa chất lượng cao, gạo trắng trong, cơm mềm, đậm và có mùi thơm hàm lượng amylose 18,5%, protein 9%, độ bền thể gel 74 mm có khả năng thích ứng rộng, thích hợp trên các chân đất vàn thấp, vàn và vàn cao ở các tỉnh phía Bắc. Tuy nhiên nếu bón phân không cân đối dễ bị tỷ lép cao, không thích hợp gieo trồng trên đất trũng.
Hải Ninh