- Tiếp thu và hoàn thiện công nghệ duy trì, lai tạo, chọn thuần nhân các giống lúa chất lượng được chuyển gen bạc lá tại Hải Dương.
- Bước đầu hoàn thiện quy trình kỹ thuật thâm canh 2 giống lúa Bắc ưu 253 và Bắc thơm số 7 kháng bạc lá.
- Xác lập quyền sở hữu công nghiệp giống lúa Bắc thơm số 7 kháng bạc lá và Bắc ưu 253.
2- Kết quả:
- Duy trì và nhân thành công dòng bố, mẹ lúa lai 3 dòng Bắc ưu 253 kháng bạc lá (duy trì mẹ BoA, bố R253KBL) và chất lượng để chủ động sản xuất hạt giống lúa F1 3 dòng Bắc ưu 253 kháng bạc lá.
- Duy trì và nhân dòng lúa Bắc thơm số 7 kháng bạc lá với qui mô là 2,0 ha/năm. Năng suất thực thu vụ xuân đạt 50,4 tạ/ha và vụ mùa đạt 49,5 tạ/ha.
- Sản xuất hạt giống lúa F1 3 dòng bắc ưu 253 kháng bạc lá từ dòng bố R253 kháng bạc lá, mẹ BoA với qui mô 3,0 ha/năm. Năng suất thực thu vụ xuân đạt 18,3 tậ/ha và vụ mùa đạt 15,5 tạ/ha.
- Sản xuất và nhân hạt giống Bắc thơm số 7 kháng bạc lá với qui mô 1,0 ha/năm. Năng suất vụ xuân đạt 56,0 tạ/ha và vụ màu đạt 49,9 tạ/ha.
- Đưa đi khảo nghiệm Quốc gia (DUS, VCU) 2 giống lúa Bắc ưu 253 và Bắc thơm số 7 chất lượng, kháng bạc lá tại Trung tâm khảo kiểm nghiệm giống, sản phẩm cây trồng và phân bón Quốc gia.
- Xây dựng mô hình trình diễn 2 giống lúa Bắc thơm số 7 và Bắc ưu 253 kháng bạc lá do đề tài tạo ra đều có chất lượng gạo tốt và có khả năng kháng bạc lá. Năng suất thực thu Bắc thơm số 7 tại HTX Quang Phục đạt 50,9 tạ/ha, cao hơn so với Bắc thơm số 7 đối chứng (46,8 tạ/ha) là 8,05% và tại HTX An Đức đạt 54,0 tạ/ha, cao hơn so với Bắc thơm số 7 đối chứng (47,9 tạ/ha) là 11,1%.
3- Khả năng ứng dụng và mở rộng:
- Đề tài được ứng dụng tại tỉnh Hải Dương.
Chủ nhiệm đề tài: KS. Nguyễn Hữu Dương - GĐ Sở Nông nghiệp và PTNT Hải Dương
Thời gian thực hiện: 2010-2012