hủ nhiệm đề tài: KS. Nguyễn Tiến Hoá, Phó Giám đốc Sở Xây dựng tỉnh Hải Dương.
Cơ quan chủ trì: Sở Xây dựng tỉnh Hải Dương.
Đơn vị thực hiện: Phòng kỹ thuật số - Ban quản lý công trình chuyên ngành xây dựng dân dụng và công nghiệp.
Cơ quan phối hợp thực hiện: Công ty xi măng Hải Dương; Công ty liên doanh VLXD Hải Dương; Công ty xây lắp V; Công ty xây lắp I; Công ty xây dựng công trình giao thông Hải Dương.
Thời gian thực hiện: Năm 1999.
Đề tài được tổng kết khi kết thúc.
I. MỤC TIÊU
- Đánh giá việc dùng vật liệu xây dựng (VLXD) sản xuất ở địa phương (xi măng Trung Hải, gạch Tuynel) trong công trình xây dựng dân dụng và đường giao thông. Trên cơ sở sử dụng định mức vật tư cùng với loại xi măng, gạch khác (xi măng Hoàng Thạch, gạch thủ công).
- Đưa xi măng Trung Hải, gạch tuynel vào sử dụng hoàn toàn trong một số công trình, tổ chức giám sát thi công, kiểm tra nguyên vật liệu, kiểm tra cường độ bê tông để rút ra những kết luận cụ thể khi sử dụng xi măng Trung Hải và gạch tuynel trong các công trình xây dựng.
II. TÓM TẮT KẾT QUẢ THỰC HIỆN
1. Điều tra thu thập số liệu, phân tích đánh giá việc sử dụng, chất liệu vật liệu xây dựng sản xuất tại địa phương trên các công trình nhà cửa và cứng hoá kênh mương.
- Qui mô điều tra: điều tra tại 8 phòng xây dựng của các huyện: Chí Linh, Kinh Môn, Cẩm Giàng, Thanh Miện, Tứ Kỳ, Gia Lộc, Ninh Giang, Thanh Hà; 5 doanh nghiệp sản xuất gạch và xi măng, gồm: Công ty xi măng Hải Dương, Công ty TNHH xi măng Cường Thịnh, Công ty TNHH xi măng Hải Âu, Công ty TNHH VLXD Phú Yên, Nhà máy gạch Bến Triều; 2 khu sản xuất gạch thủ công ở TP Hải Dương và huyện Tứ Kỳ.
- Đánh giá về chất lượng: sản phẩm gạch xây dựng 2 lỗ của các doanh nghiệp đảm bảo tiêu chuẩn TCVN 2682-1989, xi măng Poóc lăng đạt tiêu chuẩn TCVN 1450-1986, riêng sản phẩm xi măng Trung Hải của Công ty xi măng Hải Dương được cấp chứng nhận hợp chuẩn xi măng Poóclăng PC-30, gạch thủ công sản xuất tại khu vực TP. Hải Dương và huyện Tứ Kỳ kích thước hình học và hình dáng không đảm bảo.
- Đánh giá tình hình sử dụng vật liệu xây dựng:
+ Từ trước năm 1999 do công tác tiếp thị còn hạn chế và tâm lý người tiêu dùng chưa thực sự quan tâm đến sản phẩm xi măng Trung Hải và gạch tuynel nên sản phẩm xi măng chủ yếu được tiêu thụ để làm tấm lợp, gạch hoa, không có công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp của Nhà nước và tập thể được xây dựng hoàn toàn bằng xi măng Trung Hải và gạch Tuynel.
+ Từ năm 1999 một số công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp và thuỷ lợi sử dụng xi măng Trung Hải, gạch Tuynel để xây dựng.
+ Trong xây dựng các công trình thuỷ lợi: qua số liệu điều tra đến tháng 3/2000 không có một công trình thuỷ lợi nào được xây dựng bằng xi măng Trung Hải và gạch Tuynel.
- Đánh giá chất lượng các công trình xây dựng dùng xi măng và gạch Tuynel để xây dựng: qua khảo sát bằng máy kinh vĩ và thuỷ bình tại 10 công trình nêu trên trong tháng 8 và tháng 9/1999 cho thấy, các công trình được kiểm tra chưa có độ lún, nghiêng.
- Gạch thủ công sản xuất tại khu vực TP Hải Dương và huyện Tứ Kỳ kích thước hình học và hình dáng không đảm bảo, do vậy về thể tích khối đều giảm từ 10 - 15%.
- Sử dụng sản phẩm xi măng Trung Hải và gạch Tuynel trong các công trình xây dựng còn hạn chế do nhiều nguyên nhân: Khu vực có nhiều xi măng được sản xuất bởi các nhà máy lớn; do tâm lý người tiêu dùng, công tác tiếp thị...
1.1. Công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp.
Quý I năm 1999, một số công trình đã dùng xi măng Trung Hải, gạch Tuynel vào từng bộ phận, từng phần không quan trọng trong công trình như trát, lát, láng nền, đổ tấm đan; gạch Tuynel xây tường chèn cho những công trình nhà khung bê tông cốt thép chịu lực như: Công trình trụ sở UBND huyện Kinh Môn, Bình Giang, Thanh Hà, nhà làm việc của Huyện uỷ huyện Tứ Kỳ, Ninh Giang... và những công trình tường chịu lực hoàn toàn như trường PTTH Tuệ Tĩnh - huyện Cẩm Giàng, trường PTCS Đại Đức - Kim Thành, nhà 2 tầng Công an bảo vệ Tỉnh uỷ Hải Dương... Công trình duy nhất dùng hoàn toàn xi măng Trung Hải là đường xã Hoành Sơn - Kinh Môn được thiết kế dài 1,5 km, rộng 3,5 m, dầy 15 cm, bê tông xi măng mác 200.
1.2. Công trình thuỷ lợi.
- Thông qua làm việc và thu thập tài liệu ở 8 phòng xây dựng cấp huyện, qua công tác quản lý, thẩm định hồ sơ thiết kế, quản lý chất lượng công trình xây dựng, đến tháng 3/2000 không có 1 công trình thuỷ lợi nào dùng xi măng Trung Hải và gạch Tuynel trong xây dựng.
- Trên cơ sở các công trình có sử dụng xi măng Trung Hải và gạch xây Tuynel trong từng bộ phận, từng phần của công trình. Từ 3 - 8 đến 25-9-1999 tổ chức khảo sát bằng máy kinh vĩ, thuỷ bình tại 10 công trình: Nhà làm việc Huyện uỷ Ninh Giang, Tứ Kỳ, UBND huyện Bình Giang, Kinh Môn, Thanh Hà, trường PTTH Tuệ Tĩnh - Cẩm Giàng, trường PTCS Đại Đức - Kim Thành, trường PTTH Gia Lộc, Nhà máy nước Ninh Giang, đường bê tông Hoành Sơn - Kinh Môn. Các công trình được kiểm tra chưa có độ lún nghiêng, các cấu kiện chưa bị võng, tuy nhiên một số công trình: Nhà làm việc Huyện uỷ Tứ Kỳ, trường PTCS Đại Đức có những vết nứt do co vữa. Công trình Nhà làm việc của UBND huyện Bình Giang bị hoen ố ở một số nơi, được xác định là do thi công không đúng quy trình kỹ thuật, khi tường còn ẩm đã quét vôi và lăn sơn.
2. Kiểm tra xác định chất lượng vật liệu, giám sát việc sử dụng gạch Tuynel và xi măng Trung Hải trong các cấp phối vữa, cấp phối bê tông, kiểm tra cường độ và theo dõi ổn định của công trình.
- Phương pháp thực hiện: Cử cán bộ kỹ thuật thực hiện giám sát việc sử dụng xi măng Trung Hải, gạch Tuynel, thực hiện yêu cầu kỹ thuật, tổ chức lấy mẫu xi măng, gạch, bê tông theo TCVN được hướng dẫn, tổ chức bảo dưỡng, bảo quản và đưa đi kiểm tra tính chất cơ lý. Tổ chức bắn đối chứng bằng súng bật nẩy để kiểm tra cường độ bê tông của cấu kiện.
- Quá trình thực hiện:
+ Tiến hành lấy mẫu vật liệu thí nghiệm và kiểm tra tại Phòng thí nghiệm và nghiên cứu VLXD của trường Đại học Xây dựng Hà Nội, nơi được Tổng cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng cấp chứng nhận LAS-115. Đối chiếu so sánh theo các Tiêu chuẩn: TCVN 3105-1993, TCVN 3106-1993,TCVN 4787-1989, TCVN 171-1989 và theo Quyết định số 1192/QĐ-BXD ngày 11/9/1998.
+ Kết quả kiểm tra các mẫu vật liệu xây dựng:
+ Sản phẩm gạch Tuynel 2 lỗ rỗng của Công ty xây dựng Hải Dương và Nhà máy gạch Bến Triều đều có chất lượng sản phẩm và kích thước, hình dáng và nhất là cường độ chịu lực đảm bảo cho việc xây dựng các công trình có kết cấu khung chịu lực (Rn) 75 kg/cm2.
+ Xi măng Trung Hải trước khi đưa vào xây dựng công trình đều có cường độ nén đạt yêu cầu của xi măng Poóc lăng PC-30. Tuy nhiên, về thời gian bắt đầu liên kết tương đối dài (>150 phút), thuận lợi cho thi công các cấu kiện ở môi trường không ngâm nước, dễ dàng tiến hành tái chấn động tăng cường độ bê tông trong vòng 45 phút.
Thời gian kết thúc liên kết chậm (>300 phút). Xi măng Trung Hải là loại xi măng có dạng đóng rắn chậm, do vậy quá trình tổ chức thi công, quy trình bảo dưỡng bê tông, tháo dỡ ván khuôn phải chú ý đảm bảo thời gian (>24 ngày).
- Thực tế thi công công trường với loại xi măng Trung Hải theo định mức sửa đổi 1192/QĐ-BXD, các cấu kiện vẫn đảm bảo được yêu cầu của thiết kế về cường độ bê tông (bê tông móng, bê tông cột, khung, giàn, giằng...) đều có Rn ³ 200 kg/cm2. Các cấu kiện đến thời điểm kiểm tra vẫn không có hiện tượng nứt, hỏng do tác động của từ biến, của sự giảm cường độ chịu nén của bê tông (nhất là đối với khung nhà 3 tầng Trường Chính trị tỉnh, đường lên tượng đài Trần Hưng Đạo).
III. NHÂN RỘNG KẾT QUẢ THỰC HIỆN
- Đến nay, các công trình đã đưa vào sử dụng, qua theo dõi kiểm tra khẳng định chất lượng công trình đảm bảo theo yêu cầu của thiết kế đề ra. Xi măng Trung Hải dùng cho kết cấu chịu lực như các loại xi măng Poóc lăng PC-30 khác trong các công trình dân dụng có chiều cao nhỏ hơn 3 tầng. Gạch Tuynel đưa vào xây dựng công trình đều đạt được về mặt thẩm mỹ, cường độ chịu lực cũng như đẩy nhanh tiến độ thi công công trình.
- Sản phẩm xi măng đã được áp dụng rộng rãi trong các công trình xây dựng dân dụng, cầu đường, kênh mương thuỷ lợi...
- Giảm chi phí đầu tư, thay đổi tư duy của xã hội về sản xuất công nghiệp vật liệu xây dựng địa phương.
- Góp phần thúc đẩy ngành sản xuất vật liệu xây dựng (xi măng địa phương) phát triển