Thực trạng và dự báo quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng giáo viên mầm non

ĐỀ TÀI ĐIỀU TRA THỰC TRẠNG DỰ BÁO VÀ QUY HOẠCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN MẦM NON, TIỂU HỌC, TRUNG HỌC CƠ SỞ TỈNH HẢI DƯƠNG ĐẾN NĂM 2010 VÀ 2015  

Chủ nhiệm đề tài: TS. Nguyễn Vinh Hiển, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Hải Dương.

Cơ quan chủ trì: Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Hải Dương.

Thời gian thực hiện: Năm 2005-2006.

Kết quả nghiệm thu, xếp loại: Xuất sắc.

I. MỤC TIÊU

- Nghiên cứu cơ sở lý luận về xây dựng dự báo, quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên tiểu học, giáo viên mầm non, THCS.

- Điều tra hiện trạng đội ngũ giáo viên và học sinh mầm non, THCS và giai đoạn 1996-2005.

- Dự báo về số lượng, nhu cầu giáo viên và học sinh mầm non, THCS và xây dựng quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng đội ngũ giáo viên đến năm 2010 và 2015 đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đạt tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục các cấp học mầm non, tiểu học, THCS trên địa bàn tỉnh Hải Dương.

I. TÓM TẮT KẾT QUẢ THỰC HIỆN

1. Thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên mầm non, tiểu học, THCS tỉnh Hải Dương giai đoạn 1996-2005.

1.1. Những thành tựu:

- Mạng lưới trường lớp mầm non, tiểu học, THCS được phủ kín các xã, phường, thị trấn trong tỉnh, bao gồm nhiều loại hình trường học (công lập, bán công, dân lập), đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu học tập của nhân dân.

- Chất lượng, hiệu quả giáo viên ngày càng được nâng cao, chất lượng giáo viên đại trà có tiến bộ, chất lượng đào tạo mũi nhọn được củng cố, phát huy. Tỷ lệ học sinh đạt học lực giỏi, hạnh kiểm tốt hàng năm đều tăng. Tỷ lệ học sinh lưu ban, bỏ học có xu hướng giảm dần.

- Đội ngũ cán bộ quản lý trường học và giáo viên tương đối đủ về số lượng, được chuẩn hoá nhanh và ngày càng nâng cao về chất lượng. Cơ sở vật chất trường học ngày càng được tăng cường theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá. Ngân sách chi cho sự nghiệp giáo dục nói chung được tăng hàng năm.

1.2. Một số hạn chế:

- Đội ngũ giáo viên mầm non, tiểu học, THCS tỉnh Hải Dương năm học 2005-2006 tuy đã cơ bản đảm bảo về số lượng song giáo viên mầm non có tỷ lệ đạt chuẩn đào tạo còn thấp (thấp hơn mức bình quân chung của cả nước), giáo viên tiểu học, THCS chưa đồng bộ về bộ môn. Trình độ tin học, ngoại ngữ của đa số giáo viên còn yếu, phương pháp giảng dạy chậm đổi mới. Chất lượng đội ngũ giáo viên không đồng đều giữa các địa bàn. Một bộ phận giáo viên tuy đã đạt chuẩn về trình độ, nhưng chất lượng giảng dạy còn hạn chế.

- Công tác đào tạo giáo viên, cán bộ quản lý những năm đầu thập kỷ 90 chưa dự báo được hết sự phát triển của giáo dục - đào tạo, dẫn đến quá trình khắc phục sự bất cập về số lượng, cơ cấu, chất lượng đội ngũ giáo viên còn kéo dài. Thực trạng đó đòi hỏi phải đổi mới việc đào tạo, đào tạo bổ sung, bồi dưỡng một cách có hệ thống nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên. Việc bồi dưỡng cập nhật là cần thiết, nhưng còn bị động, chắp vá, hiệu quả chưa cao.

- Cơ sở vật chất, trang thiết bị trường học trong những năm gần đây đã được cải thiện nhiều, song vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới theo hướng chuẩn hoá và hiện đại hoá nhà trường. Thiết bị, đồ dùng dạy học còn thiếu, phòng thí nghiệm, thư viện, sân chơi, bãi tập chưa đáp ứng được yêu cầu giáo dục toàn diện. Tỷ lệ ngân sách nhà nước chi cho giáo dục chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế.

2. Dự báo về học sinh và nhu cầu giáo viên mầm non, tiểu học, THCS giai đoạn 2006-2015.

2.1. Giáo dục mầm non:

- Dân số ở độ tuổi mẫu giáo dần đi vào ổn định nhưng tỷ lệ huy động nhà trẻ và mẫu giáo vẫn tiếp tục tăng, làm cho số lớp, số học sinh tăng theo.

- Năm học 2010-2011, đội ngũ giáo viên mầm non còn thiếu 708 người, đến năm 2015 thiếu 1.259 người. Mỗi năm cần tuyển 300 sinh viên để bổ sung số giáo viên còn thiếu. Mặt khác, cần đào tạo chuẩn hoá mỗi năm 150 giáo viên, để đến năm 2010 toàn bộ giáo viên mầm non đạt chuẩn đào tạo.

- Tỉ lệ giáo viên mầm non trên chuẩn đến năm 2010 sẽ đạt 20%, có thể đặt mục tiêu năm 2015 là 50%.

- Việc đầu tư cơ sở vật chất cho các trường mầm non có bước chuyển biến tích cực. Song, các trường mầm non chậm được quy hoạch theo hướng chuẩn hoá, phòng học, phòng làm việc của các nhà trường còn thiếu và phần nhiều chưa đúng quy cách. Đồ dùng, đồ chơi còn nghèo nàn.

2.2. Giáo dục tiểu học:

- Số lượng học sinh tiếp tục giảm nhẹ, số lớp rất ít thay đổi. Số lượng giáo viên cần đào tạo, bổ sung cho các môn có khác nhau. Giáo viên văn hoá nếu tuyển sinh trong 2 năm 2008 và 2009, mỗi năm 150 sinh viên thì đến năm 2015 sẽ có đủ giáo viên.

- Giáo viên thể dục đến năm 2015 thiếu 243 giáo viên, trong 5 năm tới nếu mỗi năm tuyển sinh 50 sinh viên thì đến năm 2015 sẽ đủ giáo viên.

- Môn nhạc chỉ cần tuyển sinh 45 sinh viên năm 2008 thì sẽ đủ giáo viên vào năm 2012.

- Hai môn tiếng Anh và tin học tuy thiếu giáo viên nhưng có thể khắc phục bằng việc điều giáo viên tiếng Anh ở bậc THCS xuống dạy ở bậc Tiểu học và bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên tin học ở trường CĐSP và Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh.

- Mạng lưới trường Tiểu học được duy trì. Các phòng học bộ môn, phòng làm việc đạt tiêu chuẩn còn thiếu nhiều. Nhà nước cần tiếp tục hỗ trợ kinh phí cho các địa phương trong việc xây dựng phòng học, mua sắm trang thiết bị dạy học.

2.3. Giáo dục THCS:

- Số lượng học sinh THCS giảm đến năm 2010, sau đó giảm nhẹ đến năm 2015 và số lớp ở THCS cũng giảm nhẹ.

- Giáo viên không cân đối về bộ môn, giải pháp khắc phục chủ yếu là bối dưỡng môn 2 để có đủ giáo viên các môn lý, sử, địa, giáo dục công dân, tin học. Môn mỹ thuật có thể điều động từ giáo viên tiểu học. Riêng môn âm nhạc cần tuyển mới đến năm 2009, mỗi năm 30 sinh viên thì đến năm học 2012-2013 sẽ đủ giáo viên.

- Các trường THCS cần được mở rộng khuôn viên, diện tích, tăng ngân sách hỗ trợ các địa phương xây dựng phòng học để đạt mục tiêu mỗi lớp một phòng học, đẩy mạnh xây dựng các phòng học bộ môn, mua sắm trang thiết bị để phục vụ cho yêu cầu đổi mới nội dung, chương trình giáo dục phổ thông.

2.4. Cán bộ quản lý (CBQL)

Các trường đã đủ CBQL. Từ năm 2007- 2015 sẽ có 487 CBQL nghỉ hưu, cần bổ nhiệm thay thế từ giáo viên mầm non 286 người, Tiểu học 113 người, đến giáo viên THCS 188 người. Số lượng này được đưa vào kế hoạch về nhu cầu đào tạo mới giáo viên từng cấp học.

3. Kết luận.

Đề tài đã thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ nghiên cứu, đạt được các mục tiêu và nội dung đề ra. Cụ thể đã đánh giá được thực trạng biến động học sinh, số lớp, về đội ngũ giáo viên, tình trạng cơ sở vật chất của các cấp học Mầm non, Tiểu học, THCS tỉnh Hải Dương giai đoạn 1996-2005. Trên cơ sở các số liệu dự báo về học sinh đã đề xuất quy hoạch công tác đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, CBQL và xác định nhu cầu cơ sở vật chất của từng cấp học đến năm 2015 cho từng huyện và cả tỉnh Hải Dương.

Nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng giáo viên trong 10 năm tới như sau:

- Giáo viên mầm non: Cần tiếp tục tuyển sinh mới mỗi năm 300 giáo viên trong suốt 10 năm; tuyển sinh đào tạo chuẩn hoá mỗi năm 150 giáo viên trong 3 năm 2008-2010. Đến năm 2010 sẽ đạt chỉ tiêu giáo viên trên chuẩn (20%) và cần tiếp tục đào tạo trên chuẩn đến năm 2010.

- Giáo dục Tiểu học: Trong 2 năm 2008-2009 cần tuyển sinh đào tạo 302 giáo viên văn hoá. Để có đủ giáo viên thể dục cần tuyển sinh 50 sinh viên/năm trong 5 năm tới.

- Giáo dục THCS: Về cơ bản không còn nhu cầu tuyển sinh đào tạo mới. Tuy nhiên, cần tăng cường bồi dưỡng môn 2 để khắc phục tình trạng không cân đối về cơ cấu bộ môn và đào tạo bổ sung một số môn không khắc phục được qua bồi dưỡng (số lượng này không nhiều). Mặt khác cần bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên tin học và đào tạo giáo viên chuẩn trên toàn tỉnh.

- Về cơ sở vật chất trường học: Để đạt được các mục tiêu phát triển giáo dục - đào tạo đến năm 2010, cơ bản ổn định số trường như hiện nay thì 3 cấp học ở tỉnh cần: xây dựng mới 4.699 phòng học, phòng học bộ môn và các phòng chức năng; mua mới 15.806 máy tính; mở rộng thêm diện tích đất là 340.613 m2 để đạt mức tối thiểu là hoặc 2.092.223 m2 để đạt theo Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam; mua sắm thêm nhiều sách và thiết bị dạy học.

III. NHÂN RỘNG KẾT QUẢ THỰC HIỆN

- Kết quả nghiên cứu được sử dụng trong xây dựng quy hoạch đào tạo giáo viên đến năm 2020.

- Quy hoạch đã được UBND tỉnh, xem xét và phê duyệt.


Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây