Cơ quan phối hợp nghiên cứu (nếu có):
Bộ/ngành hoặc tỉnh/thành phố chủ quản*: UBND tỉnh Hải Dương
Chủ nhiệm đề tài*: Trương Thị Thùy Vân Học hàm, học vị: Cử nhân Giới tính: Nữ
Đồng Chủ nhiệm: Học hàm, học vị: Giới tính: Nam/Nữ
Danh sách cá nhân tham gia nghiên cứu:
Họ và tên: Phạm Thị Hải Hà Học hàm, học vị: Giới tính: Nữ
Họ và tên: Vũ Đức Sinh Học hàm, học vị: Giới tính: Nam
Họ và tên: Lê Hữu Chản Học hàm, học vị: Giới tính: Nam
Họ và tên: An Văn Chúc Học hàm, học vị: Giới tính: Nam
Hình thức đánh giá: ¨ Nghiệm thu ¨Tổng kết
Đánh giá xếp loại: ¨Xuất sắc ¨Khá ¨Đạt ¨Không đạt
Thời gian hoàn thành BC: 12
Nơi viết BC:
Số trang báo cáo: Số trang Phụ lục: trang
Tóm tắt Báo cáo KQNC:
1- Mục tiêu:
- Xây dựng mô nuôi gà thương phẩm XTP1 tại tỉnh Hải Dương
- Hoàn thiện qui trình kỹ thuật nuôi gà thương phẩm XTP1 phù hợp với điều kiện Hải Dương.
- Đánh giá hiệu quả kinh tế của mô hình.
2- Kết quả:
Xây dựng mô hình nuôi gà thương phẩm XTP1
- Quy mô
+ Đối tượng nuôi: Gà XTP1
+ Số lượng: 8.000 con
+ Mô hình được lặp lại 2 lần: Trong đó, mô hình trang trại 2.000 con/lần, mô hình hộ chăn nuôi 2.000 con/lần.
- Địa điểm: Huyện Chí Linh và Thanh Miện
- Tập huấn kỹ thuật nuôi và chăm sóc gà thương phẩm XTP1
Tổ chức 2 buổi tập huấn cho các hộ nông dân trực tiếp tham gia mô hình, cán bộ Trung tâm và người dân có nhu cầu.
- Theo dõi các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của gà thương phẩm XTP1
+ Khả năng sinh trưởng;
+ Tỉ lệ nuôi sống;
+ Tiêu tốn thức ăn;
+ Theo dõi sức khỏe đàn gà để có biện pháp phòng ngừa hiệu quả.
Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp điều tra cơ sở chọn hộ thực hiện mô hình
Phương pháp điều tra:
+ Xây dựng phiếu điều tra
+ Làm việc qua lãnh đạo xã và điều tra trực tiếp các hộ chăn nuôi.
- Địa điểm điều tra: Huyện Chí Linh và Thanh Miện
Tiêu chí lựa chọn: Hộ chăn nuôi nằm trong vùng an toàn dịch bệnh, có kinh nghiệm, có điều kiện kinh tế, có chuồng nuôi phù hợp. Hộ chăn nuôi phải cam kết thực hiện theo đúng quy trình được hướng dẫn.
+ Yêu cầu chuồng nuôi: Chuồng nuôi đảm bảo thông thoáng để thoát nhanh khí độc. Nếu nuôi kín thì cần có hệ thống quạt hút đẩy không khí. Chuồng nuôi phải ở nơi cao ráo, nền chuồng tráng xi măng nhẵn. Chuồng nuôi đủ rộng đảm bảo 8-12 con/m2.
- Phương pháp thực hiện mô hình:Áp dụng quy trình kỹ thuật của Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương chuyển giao.
- Phương pháp theo dõi
+ Theo dõi và ghi chép đầy đủ các chỉ tiêu: Tỷ lệ sống, khả năng sinh trưởng, tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng cơ thể của gà XTP1 ở các tuần tuổi: 1, 2, 4, 6 và 8 tuần tuổi.
+ Theo dõi thời tiết, sức khỏe đàn gà để có biện pháp phòng ngừa kịp thời.
+ Tính hiệu quả kinh tế: Điều tra trực tiếp tại các hộ chăn nuôi các khoản thu, chi trong chăn nuôi và sử dụng phương pháp bình quân tính trung bình.
- Phương pháp tổng hợp xử lý số liệu: Số liệu được xử lý bằng chương trình Microsoft Word và Microsoft Exel.
Mô hình thực hiện lần 1 từ tháng 4/2010-6/2010 khí hậu thay đổi thất thường không thuận lợi cho gà phát triển. Tháng 4 trời rét, ẩm độ cao, có mưa nhỏ kéo dài. Giai đoạn đầu gà còn nhỏ, sức đề kháng yếu gặp thời tiết này dễ mắc bệnh. Bắt đầu từ giữa tháng 5 đến hết tháng 6 thời tiết oi bức, nắng nóng kéo dài làm gà chậm phát triển.
Mô hình thực hiện lần 2 từ tháng 8/2010-11/2010 tiết trời mùa thu mát mẻ, nắng ấm gà ít bị bệnh, thuận lợi cho gà sinh trưởng và phát triển.
Quy trình kỹ thuật áp dụng
Công tác chuẩn bị trước khi nuôi
Vệ sinh tiêu độc chuồng trại
Trước và sau mỗi đợt chăn nuôi phải vệ sinh chuồng trại để tiêu độc. Chuồng gà và xung quanh vùng nuôi gà phải được quét dọn sạch sẽ, phát quang bụi dậm, không để rác bẩn xung quanh. Vì đây chính là nơi cư trú của mầm bệnh.
Lau rửa toàn bộ trần, tường và nền chuồng bằng dung dịch CuSO4 5% và nước vôi loãng 20% hoặc dùng formol 2% để tiêu độc, sau đó để khô ráo từ 7 đến 14 ngày rồi mới đưa vào chăn nuôi.
Trang thiết bị chăn nuôi
Máng ăn, máng uống phải cọ rửa sạch sẽ và ngâm trong dung dịch formol 2% trong vòng 10 – 15 phút, sau đó phơi khô.
Máng ăn, máng uống: Máng dài bằng kim loại hoặc bằng nhựa. Máng được đặt dọc theo chiều dọc chuồng, để vừa tầm lưng gà, không cao quá mà cũng không thấp quá. Nếu cao quá gà sẽ khó lấy thức ăn. Còn nếu thấp quá các chất bẩn xung quanh dễ rơi vào thức ăn, nước uống.
Chất độn chuồng
Có tác dụng thấm chất thải và giữ vệ sinh chuồng nuôi. Chất độn chuồng thường sử dụng là trấu hoặc dăm bào. Trước khi đem sử dụng, trấu và dăm bào được phơi sạch sẽ và phun formol 2% với liều lượng 1 lít/m2
Kỹ thuật nuôi dưỡng
Giai đoạn từ 1 ngày tuổi tới 3 tuần tuổi
Đây là giai đoạn quan trọng nhất quyết định tới sự sự sinh trưởng và phát triển của đàn gà. Vì vậy bà con chăn nuôi phải hết sức chú ý.
Mật độ nuôi: 8 -12 con/m2
Sau khi vận chuyển gà từ nơi sản xuất về hộ gia đình cần cho gà uống nước ngay vì trong quá trình vận chuyển gà bị mất nước. Nước uống có pha thêm đường Glucose để cung cấp năng lượng, Vitamin C giúp tăng sức đề kháng và Oxytetraciline có tác dụng diệt vi khuẩn. Trong quá trình chăn nuôi, bà con cũng có thể cho gà uống nước có pha các chất trên với liều lượng như sau:
Đường Glucose: 1 muỗng canh/lít nước
Vitamin C: 0,5 g/lít nước
Oxytetraciline: 1 g/lít nước
Thức ăn:Sử dụng hỗn hợp Hi – gro 113: 35%
Tấm: 48%
Ngô: 7%
Cám gạo: 10%
Chuẩn bị dụng cụ úm gà
- Quây úm gà: Dùng cót ép cao 45cm quây tròn có đường kính 2-3m (tùy thuộc số lượng gà).
- Độn chuồng: Trước khi đưa gà vào rải 1 lớp độn chuồng dày 5-10cm.
- Dụng cụ sưởi ấm: Dùng chụp sưởi bằng bóng điện có công suất 100 W.
- Máng ăn, máng uống: Máng ăn, máng uống được bố trí sẵn và đặt xen kẽ nhau trong quây.
+ Nếu máng ăn có kích thước 60x70 cm thì bố trí 2 chiếc/100 con.
+ Nếu máng uống loại 1 lít hoặc chai nhựa tự tạo bố trí 2-3 chiếc/100 con.
Kỹ thuật nuôi úm gà con
- Mật độ: Thả gà trong dưới chụp sưởi với mật độ 25con/m2, tránh cho gà bị lạnh, nới rộng dần quây theo tuổi gà.
- Thời gian úm: 2 tuần
- Thức ăn: Sử dụng các loại cám viên có hàm lượng dinh dưỡng cao, thức ăn đã trộn không để quá 5 ngày.
Mỗi ngày cho gà ăn 4-6 lần, mỗi lần bổ sung thức ăn mới cần sàng thức ăn cũ để loại bỏ chất độn và phân lẫn vào thức ăn,
- Chế độ chiếu sáng: Cung cấp đủ ánh sáng để gà ăn và uống.
- Sưởi ấm: Điều chỉnh dụng cụ sưởi ấm tùy thuộc vào nhiệt độ môi trường và nhiệt độ của gà, thường xuyên quan sát đàn gà để điều chỉnh nhiệt độ trong quây cho thích hợp.
Gà chụm lại dưới chụp sưởi là bị lạnh
Gà tản xa chụp sưởi là bị nóng
Gà tản đều trong quây là đủ nhiệt
Giai đoạn từ 3– 6 tuần tuổi
Khigà được 4 tuần tuổi bà con nuôi theo mô hình hộ gia đình bắt đầu thả gà ra vườn.
Thức ăn
Sử dụng thức ăn được pha trộn giữa Cám Hi – gro 113: 33%
Ngô hoặc tấm: 57%
Cám gạo: 10%.
Giai đoạn từ 6 tuần tuổi tới khi xuất chuồng
Giai đoạn này nhu cầu đạm thấp từ 16 – 19%.
Thức ăn:Có thể dùng cám tổng hợp C 28A, C 28B, cám con cò hoặc hỗn hợp thức ăn Hi – gro 113: 29%, ngô: 20%, tấm hoặc cám gạo: 51%
Chú ý: Thường xuyên kiểm tra đệm lót, 1 tuần thay đệm lót 1 lần.
Chống nóng, lạnh cho gà, nhiệt độ thích hợp 18 – 25oC.
Mật độ 8 – 12 con/m2 khi gà được 1kg 8 con/m2
Kỹ thuật phòng bệnh
Để đảm bảo đàn gà khỏe mạnh yêu cầu chuồng nuôi và vườn chăn thả phải thường xuyên được vệ sinh sát trùng.
- Tỷ lệ nuôi sống của gà XTP1 theo mô hình trang trại lần 1 đạt 93,0%, lần 2 đạt 96,0% thấp hơn khi nuôi theo mô hình hộ chăn nuôi cụ thể: Lần 1 đạt 97,8%, lần 2 đạt 98,2%. Vì trong quá trình nuôi, chủ trang trại không sát sao theo dõi, quan sát đàn gà nên khi thay đổi thời tiết không có biện pháp khắc phục kịp thời. Đối với mô hình hộ chăn nuôi số lượng gà trên mỗi hộ ít và chủ hộ thường xuyên quan sát tình trạng sức khỏe đàn gà và có biện pháp chăm sóc kịp thời. Mặt khác nuôi gà theo mô hình hộ chăn nuôi gà được thả ra vườn, vận động nhiều sẽ tăng sức đề kháng.
- Tỷ lệ nuôi sống của gà XTP1 lần 1 từ 96,0-98,2%, lần 2 từ 93,0-97,8%. Nguyên nhân chủ yếu là do yếu tố thời tiết. Lần 1 khí hậu thay đổi thất thường. Giai đoạn đầu trời rét, ẩm độ cao, có mưa nhỏ kéo dài. Giai đoạn sau mưa nhiều, thời tiết oi bức, nắng nóng kéo dài kèm theo mất điện thường xuyên lại chưa có biện pháp chống nóng kịp thời nên làm giảm tỷ lệ sống của đàn gà. Lần 2, thời tiết ổn định có nắng ấm thuận lợi cho sự sinh trưởng của đàn gà. Vì vậy, tỷ lệ nuôi sống của gà XTP1 lần 2 cao hơn lần 1.
- Tỷ lệ nuôi sống của gà XTP1 cả giai đoạn từ 93,0-97,8%, gà Lương Phượng từ 92,6-96,0%. Qua đó cho thấy gà XTP1 có sức sống cao, chống chịu bệnh tật tốt hơn so với các giống gà khác tại địa phương.
Khi gà con mới nở cần duy trì nhiệt độ ấm hơn nhiệt độ môi trường bên ngoài. Tùy điều kiện thời tiết của môi trường mà có thời gian nuôi úm phù hợp. Vào mùa đông xuân nhiệt độ môi trường thấp, nên cần kéo dài thời gian úm từ 3-4 tuần. Mùa hè thu khí hậu ấm áp có thể rút ngắn thời gian úm xuống từ 2-3 tuần. Để tiết kiệm chi phí chăn nuôi mà vẫn đảm bảo gà sinh trưởng tốt khi nuôi theo mô hình hộ gia đình ngoài sử dụng cám công nghiệp, bà con có thể kết hợp với thức ăn sẵn có ngoài tự nhiên như cỏ, rau xanh, giun... và các phế phụ phẩm nông nghiệp. Muốn gà nhanh lớn bà con nên thắp điện vào buổi tối để giúp gà tìm kiếm thức ăn và ăn được nhiều hơn. Trong chăn nuôi, mục đích cuối cùng của bà con mang lại hiệu quả kinh tế cao. Vì vậy, dựa vào tình hình xã hội nên lựa chọn thời gian nuôi thích hợp để có sản phẩm bán đúng dịp và giá cao.
- Trong quá trình thực hiện, Trung tâm Ứng dụng đã tổ chức được 2 lớp tập huấn và cấp phát tài liệu hướng dẫn kỹ thuật chăn nuôi gà thương phẩm XTP1.
- Đã xây dựng được mô hình nuôi gà thương phẩm XTP1: Quy mô 8.000 con. Mô hình được thực hiện hai lần. Vụ xuân hè, quy mô 4.000 con, được thực hiện tại xã Cao Thắng và xã Chi Lăng Bắc huyện Thanh Miện. Vụ hè thu, quy mô 4.000 con, thực hiện tại xã Cao Thắng, huyện Thanh Miện và xã Lê Lợi, huyện Chí Linh.
- Qua kết quả theo dõi ngoài sản xuất khi nuôi gà XTP1 theo 2 mô hình trang trại và hộ chăn nuôi cho thấy:
+ Gà XTP1 có sức đề kháng cao, chống chịu bệnh tật tốt, thích nghi với điều kiện tự nhiên tại Hải Dương. Tỷ lệ nuôi sống đến 8 tuần tuổi đạt 93-98,2%,
+ Gà XTP1 gần giống với giống gà ri tại địa phương: Dáng gà cao, lông màu vàng, nâu vàng có sọc đen. Chân, mỏ, da màu vàng, phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng.
+ Lượng tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng cơ thể 1,98-2,36 kg.
+ Nuôi gà theo mô hình hộ chăn nuôi do thả gà ra vườn đã tận dụng được phế phụ phẩm nông nghiệp và thức ăn sẵn có trọng tự nhiên nên đã giảm được chi phí trong chăn nuôi.
+ Thu nhập bình quân 1 con gà XTP1 từ 10.492-18.841 đồng.
- Đã hoàn thiện quy trình kỹ thuật nuôi gà thương phẩm XTP1 phù hợp với điều kiện tỉnh Hải Dương.
- Đánh giá được hiệu quả kinh tế của mô hình khi thực hiện trong 2 vụ xuân hè và hè thu.
-
Khả năng ứng dụng và mở rộng:
Tại Huyện Chí Linh và Thanh Miện