Trong những năm qua, tỉnh Hải Dương đã luôn quan tâm ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất giống và tìm các giải pháp kỹ thuật chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh có hiệu quả để nâng cao năng suất rau màu cho bà con nông dân. Trong đó, có nhiều giống ngô đã được đưa vào trồng khảo nghiệm như: MX 2, MX4, Waxy 3, ngô nếp lai King 80... đã đem lại thu nhập cao cho nông dân với mức từ 1,5 đến 2 triệu đồng/sào.
Với mục đích đưa các giống ngô mới cho năng suất, chất lượng và phù hợp với đồng đất tại một số địa phương trong tỉnh, vụ xuân năm 2012, Trung tâm Ứng dụng Tiến bộ khoa học đã triển khai mô hình sản xuất giống ngô nếp lai MX10 và Wax48 tại xã Cộng Hòa, huyện Nam Sách. Đây là mô hình thuộc Dự án "ứng dụng tiến bộ kỹ thuật sản xuất cây rau mầu hàng hoá góp phần xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Hải Dương".
Mô hình triển khai với quy mô là 5 ha, trong đó 2,5 ha giống ngô nếp lai MX10, 2,5 ha giống ngô nếp lai Wax48, lấy giống ngô MX4 làm giống đối chứng. Kết quả thực hiện vụ xuân cho thấy thời gian từ khi gieo đến khi thu hoạch bắp tươi của giống ngô Wax48 ngắn nhất, từ 65- 67 ngày, giống ngô MX10 tương đương với giống ngô đối chứng MX4 (70 – 72 ngày); Trọng lượng bắp của giống ngô MX10 đạt 245 gram/bắp, ngô Wax48 (248 gram/bắp), cao hơn giống ngô đối chứng MX4 (236 gram/bắp); Năng suất bắp tươi và năng suất thực thu của giống ngô MX10 cao nhất đạt 141,6 tạ/ha và 125 tạ/ha, ngô Wax48 cao nhất đạt 143,3 tạ/ha và 132,0 tạ/ha. Giống ngô MX4 đối chứng đạt 135,0 tạ/ha và 122,5 tạ/ha là thấp nhất. Kết quả triển khai mô hình cho thấy, hai giống ngô nếp lai MX10 và Wax 48 bước đầu phù hợp với đồng đất địa phương, theo tính toán của bà con tham gia mô hình, sau khi trừ chi phí giống, thuốc, phân bón, giống ngô nếp lai MX10 cho hiệu quả kinh tế đạt 2.330 nghìn/sào,Wax48 đạt 2.348 đồng/sào, giống MX4 đối chứng đạt 2.270 nghìn đồng/sào.
Để bà con nông dân trồng ngô đạt hiệu quả kinh tế cao, chúng tôi xin giới thiệu một số điểm về quy trình kỹ thuật trồng, chăm sóc và phòng trừ sâu bệnh giống ngô nếp lai MX10,Wax48 như sau:
- Làm đất: Có 2 cách là gieo trực tiếp và lên luống. Trong điều kiện của Miền bắc nước ta tốt nhất là lên luống, có thể lên luống đơn hoặc luống kép.
- Chuẩn bị giống: Ủ giống: Ủ đến khi nứt nanh thì đem gieo trồng. Có thể gieo trực tiếp hoặc làm bầu ( làm bầu giúp quản lý tốt lượng giống và mật độ cây).
-Thời vụ trồng: Vụ xuân vào bầu từ 1-5/3 đưa ra đồng từ 15 - 25/3; Vụ đông vào bầu từ ngày 1-5/10 đưa ra đồng ngày 10-15/10
- Mật độ, lượng giống: Lượng giống cần cho 1ha vào 13 -15 kg/ha. Mật độ 56.000 – 58.000 cây/ha với khoảng cách 70 x 25cm.
- Phân bón: Lượng phân cho 1 sào (360m2): Phân chuồng 2-3 tạ/sào( có thể thay bằng phân vi sinh 80 - 100 kg/sào); 9 - 11 kg Ure/sào; 16 - 18 kg Supe lân/sào; 4 – 6 kg KCL/sào.
- Phương pháp bón: Bón lót toàn bộ phân chuồng và phân lân lúc làm đất; Bón thúc lần 1: 10 ngày sau gieo bón 3 kg Ure, 1 - 2 kg KCL kết hợp với vét rãnh phá váng. Bón thúc lần 2: 20 ngày sau gieo bón 3 kg Ure, 2 kg KCL kết hợp với tủ gốc chống đổ cho cây. Bón thúc lần 3: 35 - 40 ngày sau gieo bón toàn bộ lượng phân còn lại.
- Điều tiết nước: Quá trình sinh trưởng của ngô nếp lai thời điểm nước ảnh hưởng nhiều nhất tới năng suất của ngô là vào thời kỳ thụ phấn, nếu trong thời kỳ này ngô không được cung cấp nước đầy đủ sẽ dẫn tới hiện tượng nép hạt làm giảm năng suất.
- Phòng trừ sâu bệnh: Phòng trừ sâu bệnh đảm bảo nguyên tắc: đúng thuốc, đúng phương pháp, đúng lúc. Phát hiện sớm, phòng trừ kịp thời và triệt để, đặc biệt chú ý các giai đoạn: Giai đoạn cây con phòng trừ sâu xám, giai đoạn trổ cờ phun râu phòng trừ sâu đục thân và khô vằn,...
- Thu hoạch: Giống bắp nếp lai thu bắp tươi khoảng 62-65 ngày sau khi gieo. Có thể bán tại ruộng (nguyên đám) cho thương lái, hoặc tự thu hoạch. Gần đến thời gian thu hoạch, cần kiểm tra thu hái bắp khi bắp đã phát triển hết độ lớn, hạt căng, hạt trên đầu bắp đầy đặn, không bị cứng.. Năng suất bắp tươi trung bình 16 – 17 tấn/ha.
Hoà Thuận