Hoạt động TC-ĐL-CL (TBT) 2024-03-04 08:47:31

Yêu cầu kỹ thuật của phân lân nung chảy dùng cho nông nghiệp hữu cơ nên theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 1078:2023 để đảm bảo các hàm lượng cho phù hợp khi sản xuất và sử dụng.

Phân lân nung chảy được sản xuất theo phương pháp nhiệt, bằng cách nấu chảy quặng photphat với các phụ gia chứa silic và magiê (như quặng secpentin) sau đó làm lạnh đột ngột để giữ sản phẩm ở dạng vô định hình, dễ hòa tan trong dung dịch axit hữu cơ do cây trồng tiết ra.

Do không tan trong nước nên phân lân nung chảy khi bón vào đất không bị rửa trôi, tránh được thất thoát. Điều này có ý nghĩa quan trọng về an toàn sinh thái, không gây ra hiện tượng phú dưỡng môi trường nước. Tuy nhiên trong quá trình sản xuất, sử dụng phân lân nung chảy phải phù hợp với các yêu cầu hướng dẫn trong Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 1078:2023 nhằm đảm bảo các tiêu chí kỹ thuật, hàm lượng phù hợp trong trồng trọt hữu cơ.

Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 1078:2023 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC 134 Phân bón biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố. Tiêu chuẩn này áp dụng cho phân lân nung chảy và cũng quy định các tiêu chí đối với phân lân nung chảy sử dụng trong trồng trọt hữu cơ. 

Theo đó yêu cầu kỹ thuật đối với phân lân nung chảy dùng trong trồng trọt hữu cơ được hướng dẫn tại Mục 3 của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 1078:2023 thì hàm lượng phospho hữu hiệu (tính theo P2O5), % khối lượng, không nhỏ hơn mức 15,0; Hàm lượng canxi (tính theo CaO), % khối lượng, không nhỏ hơn mức 26,0; Hàm lượng magie (tính theo MgO), % khối lượng, không nhỏ hơn mức 14,0; Cỡ hạt (độ mịn), % khối lượng, không nhỏ hơn; Dạng bột, dạng hạt, qua sàng lỗ tròn, cỡ lỗ ≤ 3 mm phải đạt mức 90,0; Dạng viên, qua sàng lỗ vuông, cỡ lỗ ≤ 5 mm phải đạt mức 90,0; Độ ẩm, % khối lượng, không lớn hơn đối với dạng bột, dạng hạt phải đạt mức 5,0, dạng viên phải đạt mức 1,0; Hàm lượng cadimi (Cd), mg/kg, không lớn hơn mức 12,0; Nguyên liệu sản xuất có nguồn gốc từ tự nhiên; Không sử dụng hóa chất trong quá trình sản xuất.

Để xác định hàm lượng phospho hữu hiệu cần hoà tan phân lân nung chảy bằng dung dịch axit citric 2%. Kết tủa ion phosphat bằng amoni molipdat trong môi trường axit nitric, dùng amoni hydroxit với lượng dư để hoà tan kết tủa. Sau đó, dùng hỗn hợp magiê kết tủa ion phosphat dưới dạng NH4MgPO4. Lọc, rửa, nung kết tủa NH4MgPO4. Kết tủa sau khi nung ở dạng Mg2P2O7, cân và tính ra hàm lượng phospho hữu hiệu (theo P2O5).

Với hàm lượng canxi oxit, magiê oxit cần phân hủy và chuyển hóa canxi oxit, magiê oxit trong mẫu phân bón bằng hỗn hợp axit nitric và axit clohydric đậm đặc. Xác định hàm lượng canxi oxit, magiê oxit trong dung dịch bằng phép chuẩn độ tạo phức với EDTA (Ethylenediaminetetraacetic acid).

Trừ khi có quy định khác, trong quá trình phân tích chỉ sử dụng các hóa chất, thuốc thử có cấp độ tinh khiết phân tích và nước cất phù hợp với TCVN 4851 (ISO 3696) hoặc nước có độ tinh khiết tương đương.

Còn để xác định cỡ hạt (độ mịn), người thực hiện cần cân khoảng 250g mẫu đã sấy khô (chính xác đến 0,01g). Lựa chọn sàng (5.3.1.1) hoặc sàng (5.3.1.2) tùy theo dạng mẫu (dạng bột, dạng hạt hoặc dạng viên). Đổ mẫu lên sàng. Đậy nắp sàng và tiến hành sàng cho đến khi không thấy mẫu lọt qua sàng. Cân phần còn lại trên sàng, chính xác đến 0,01g. Ngoài ra, độ ẩm được xác định theo TCVN 9297 và hàm lượng cadimi được xác định theo TCVN 9291.

Tiêu chuẩn cũng hướng dẫn về bao gói là phân lân nung chảy được đóng vào bao. Khối lượng bao tùy theo nhà sản xuất nhưng sai lệch khối lượng không quá ± 0,5%. Bao chứa phân lân nung chảy phải đảm bảo bền và cách ẩm.

Trên nhãn phải có ít nhất các thông tin: Cơ sở sản xuất; Tên sản phẩm; Dạng sản phẩm; Hàm lượng phospho hữu hiệu (tính theo P2O5), hàm lượng canxi (tính theo CaO), hàm lượng magie (tính theo MgO), hàm lượng cadimi (Cd) và độ ẩm; Ngày sản xuất, hạn sử dụng; Khối lượng tịnh; Khối lượng tịnh; Viện dẫn tiêu chuẩn TCVN 1078:2023.

Tiêu chuẩn cũng quy định phân lân nung chảy phải được để ở nơi khô ráo, có mái che và vận chuyển bằng các phương tiện có che chắn, đảm bảo khô.

Nguồn: VietQ.vn

Tin khác

Triển khai hiệu quả hoạt động tiêu chuẩn đo lường chất lượng trong lĩnh vực thông tin truyền thông (18/07/2024)

Xây dựng quy chuẩn mạng: Nâng cấp chất lượng dịch vụ internet và mạng 5G (03/07/2024)

ISO/IEC 42001 – Hệ thống quản lý Trí tuệ nhân tạo: Những điều cần biết (02/07/2024)

Áp dụng tiêu chuẩn ESG mang đến nhiều lợi ích cho doanh nghiệp (21/06/2024)

Cần nâng cao nhận thức, kỹ năng về tiêu chuẩn hóa cho doanh nghiệp (09/04/2024)

Đáp ứng tiêu chuẩn, rau quả Việt rộng đường xuất khẩu (09/04/2024)

Sắp có tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước mắm truyền thống (03/04/2024)

Giải thưởng Chất lượng Quốc gia: Động lực nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ doanh nghiệp (14/03/2024)

Xây dựng, quảng bá thương hiệu gạo chất lượng cao- giải pháp thúc đẩy tăng trưởng xuất khẩu gạo bền vững (05/03/2024)

Nghiên cứu xây dựng quy trình hiệu chuẩn phương tiện đo nhóm 2 lĩnh vực khối lượng (05/03/2024)

Nâng cao hiệu quả công tác thanh, kiểm tra chất lượng sản phẩm hàng hóa (26/04/2023)

Xây dựng hạ tầng chất lượng quốc gia tập trung, đồng bộ, thống nhất và hội nhập quốc tế (26/04/2023)

Bản tin TBT số 07 ngày 10 tháng 4 năm 2023 (08/04/2023)

Tăng cường hợp tác, nâng cao hiệu quả hoạt động tiêu chuẩn đo lường chất lượng với Bộ TTTT (06/08/2022)

Gặp mặt nhân kỷ niệm 35 năm ngày thành lập Chi cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng (26/08/2019)

Tin khác

Chung nhan Tin Nhiem Mang

SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH HẢI DƯƠNG

Trưởng Ban biên tập: Ths. Phạm Văn Mạnh - Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ Hải Dương

Giấy phép số: 01/GP-STTTT do Sở TT&TT cấp ngày 29/06/2015.

Địa chỉ: Số 209 Nguyễn Lương Bằng - TP. Hải Dương - tỉnh Hải Dương.

Điện thoại: 0220. 3892436 - Email: sokhcn@haiduong.gov.vn

Website Sử dụng Portal mã nguồn mở Joomla 3.4, theo Luật bản quyền GNU/GPL.