Cơ quan phối hợp nghiên cứu (nếu có):
Bộ/ngành hoặc tỉnh/thành phố chủ quản*: UBND tỉnh Hải Dương
Chủ nhiệm đề tài*: Phùng Đưc Tiến Học hàm, học vị: Tiến sỹ Giới tính: Nam
Đồng Chủ nhiệm: Học hàm, học vị: Giới tính: Nam/Nữ
Danh sách cá nhân tham gia nghiên cứu:
Họ và tên: Lê Thị Thu Hiền Học hàm, học vị: Thạc sỹ Giới tính: Nam / Nữ
Họ và tên: Lê Thị Nga Học hàm, học vị: Tiến sỹ Giới tính: Nam / Nữ
Họ và tên: Hoàn Văn Lộc Học hàm, học vị: Thạc sỹ Giới tính: Nam / Nữ
Họ và tên: Nguyễn Mạnh Hùng Học hàm, học vị: Thạc sỹ Giới tính: Nam / Nữ
Họ và tên: Phạm Thị Lụa Học hàm, học vị: Kỹ sư Giới tính: Nam / Nữ
Họ và tên: Nguyễn Thị Mười Học hàm, học vị: Thạc sỹ Giới tính: Nam / Nữ
Họ và tên: Phùng Văn Cảnh Học hàm, học vị: Kỹ sư Giới tính: Nam / Nữ
Hình thức đánh giá: ¨ Nghiệm thu ¨ Tổng kết
Đánh giá xếp loại: ¨Xuất sắc ¨Khá ¨Đạt ¨Không đạt
Thời gian hoàn thành BC: 12
Nơi viết BC:
Số trang báo cáo: 36 trang Số trang Phụ lục: trang
Tóm tắt Báo cáo KQNC:
1-Mục tiêu:
- Xây dựng được mô hình chăn nuôi gà lông màu hướng thịt TP sinh sản và thương phẩm trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
- Hoàn thiện được quy trình chăn nuôi đối với gà lông màu hướng thịt TP sinh sản và thương phẩm phù hợp trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
2- Kết quả:
Xây dựng mô hình chăn nuôi gà lông màu hướng thịt TP sinh sản theo hai khẩu phần ăn
Mô hình 1: 200 mái + 20 trống: Gà nuôi tập trung, sử dụng khẩu phần thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh của các công ty.
Mô hình 2: 200 mái + 20 trống: Gà nuôi tập trung, sử dụng khẩu phần thức ăn phối trộn đậm đặc với nguồn thức ăn sẵn có ở địa phương (như ngô, thóc…). nhằm giảm giá thành sản phẩm.
Mỗi mô hình được lặp lại 3 lần. Tổng số con/huyện = 660 con x 2 = 1320 con (1200 con mái + 120con trống). Tổng số con/2 huyện = 1320 con x 2 = 2640 con (2400 con mái + 240 con trống).
+ Địa điểm: 02 huyện Tứ Kỳ và Gia Lộc
+ Các chỉ tiêu theo dõi: Tỷ lệ nuôi sống (%). Khả năng sinh trưởng. Khả năng sinh sản (tuổi đẻ 5%; năng suất trứng; tỷ lệ đẻ; khối lượng trứng; một số chỉ tiêu ấp nở trứng). Hiệu quả kinh tế.
Xây dựng mô hình chăn nuôi gà lông màu hướng thịt TP thương phẩm
* Mô hình chăn nuôi gà lông màu TP thương phẩm theo hai khẩu phần
Mô hình 1: 300 con: Gà nuôi tập trung, sử dụng khẩu phần thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh ăn thẳng.
Mô hình 2: 300 con: Gà nuôi tập trung, sử dụng khẩu phần thức ăn phối trộn đậm đặc với nguồn thức ăn sẵn có ở địa phương (như ngô, thóc…). nhằm giảm giá thành sản phẩm.
Mỗi mô hình được lặp lại 3 lần. Tổng số con/huyện = 600 con x 3 = 1800 con . Tổng số con/2 huyện = 1800 con x 2 = 3600 con .
+ Địa điểm: 02 huyện Tứ Kỳ và Gia Lộc
+ Các chỉ tiêu theo dõi: Tỷ lệ nuôi sống (%). Khối lượng cơ thể (kg). Tiêu tốn và chi phí thức ăn. Hiệu quả kinh tế.
Huyện Tứ Kỳ, điều tra trên 2 xã Tái Sơn và Hưng Đạo, trong tổng số 30 hộ điều tra chủ yếu chăn nuôi là giống gà lai, tổng có 19 hộ, chiếm tỷ lệ 63,33%, giống nội có 11 hộ, chiếm tỷ lệ 36,67%. Tổng số hộ mua giống có địa chỉ là 20 hộ, chiếm tỷ lệ 66,67% tuy nhiên tập trung ở những hộ nuôi giống lai là chủ yếu, 10 hộ mua giống tại các tư thương không rõ địa chỉ, chiếm tỷ lệ 33,33%.
Huyện Gia Lộc, điều tra trên 2 xã Thống Kênh và Gia Hòa, trong tổng số 30 hộ điều tra chủ yếu chăn nuôi là giống gà lai, tổng có 20 hộ, chiếm tỷ lệ 66,67%, giống nội có 10 hộ, chiếm tỷ lệ 33,33%.
Phương thức chăn nuôi tại huyện Tứ Kỳ và huyện Gia Lộc
Phương thức chăn nuôi trên các địa bàn điều tra ở 2 huyện chủ yếu nuôi nhốt và bán chăn thả tại huyện Tứ Kỳ phương thức nuôi nhốt chiếm 67,33 – 80%; phương thức nuôi bán chăn thả chiếm 20,00 – 33,67%. Tại 2 địa điểm điều tra thuộc huyện Gia Lộc phương thức nuôi nhốt chiếm từ 80,00 – 93,33%; phương thức nuôi bán chăn thả chỉ chiếm 6,67 – 20,00 %. Chuồng trại trong chăn nuôi gà chủ yếu là kiên cố và bán kiên cố. Trang thiết bị sử dụng chăn nuôi bán đồng bộ và thô sơ. Chuồng trại chăn nuôi được xây dựng kiên cố nhưng chưa có những chuồng trại quy mô lớn được đầu tư theo hướng chăn nuôi khép kín. Trang thiết bị chăn nuôi chủ yếu là thô sơ chiếm từ 70,00 – 80,00%.
Tình hình sử dụng thức ăn chăn nuôi gà tại hai huyện địa bàn điều tra trên hai huyện Tứ Kỳ và Gia Lộc
Thức ăn sử dụng trong chăn nuôi Gà sinh sản trên các địa bàn điều tra thuộc hai huyện Tứ Kỳ và Gia Lộc trong thời gian gà con, gà dò chủ yếu dùng thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh, đến giai đoạn hậu bị dùng thức ăn đậm đặc phối trộn với các nguyên liệu sẵn có tại địa phương. Đối với chăn nuôi gà thương phẩm các hộ chăn nuôi đều sử dụng thức ăn hoàn chỉnh.
Gà lông màu được nuôi ở cả 4 xã chủ yếu là giống lai: ở Tứ Kỳ là 66,33%, Gia Lộc là 66,67%; có một số hộ nuôi giống gà nội, ở Tứ Kỳ là 36,67%; Gia Lộc là 33,33%.
Khảo sát về nguồn cung cấp con giống: số hộ mua con giống có địa chỉ rõ ràng chiếm 66,67% ở huyện Tứ Kỳ và 80% ở huyện Gia Lộc.
Phương thức chăn nuôi trên các địa bàn điều tra ở 2 huyện chủ yếu nuôi nhốt và bán chăn thả tại huyện Tứ Kỳ phương thức nuôi nhốt chiếm 67,33 – 80%. Tại 2 địa điểm điều tra thuộc huyện Gia Lộc phương thức nuôi nhốt chiếm từ 80,00 – 93,33%.
Thức ăn sử dụng trong chăn nuôi Gà sinh sản trên các địa bàn điều tra thuộc hai huyện Tứ Kỳ và Gia Lộc trong thời gian gà con, gà dò chủ yếu dùng thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh, đến giai đoạn hậu bị dùng thức ăn đậm đặc phối trộn với các nguyên liệu sẵn có tại địa phương. Đối với chăn nuôi gà thương phẩm các hộ chăn nuôi đều sử dụng thức ăn hoàn chỉnh.
Tình hình thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, chế độ dinh dưỡng, công tác an toàn sinh học, thú y phòng bệnh chưa được chú ý,hiệu quả chăn nuôi còn thấp, nên cho dù các hộ nông dân nuôi gà lai nhưng năng suất sinh sản chưa cao năng suất trứng/mái/10 tháng đẻ chỉ đạt 118-123 quả. Tỷ lệ nở/tổng trứng ấp từ 76,23 – 79,23%.
Thời gian nuôi đối với gà thương phẩm ở các xã là 75-80 ngày. Tỷ lệ nuôi sống không cao: 90,50% - 91,54%. Khối lượng cơ thể gà khi xuất bán: 2,28 – 2,42kg. Tiêu tốn thức ăn khá cao: 2,6-2,65 kg/kg tăng khối lượng.
Tỷ lệ sử dụng vaccin cho gà sinh sản ở 04 xã điều tra còn chưa đầy đủ đặc biệt tiêm phòng cúm cho gà sinh sản, huyện Tứ Kỳ chỉ có 05 hộ (26,67%), huyện Gia Lộc có 7 hộ tiêm phòng cúm (46,67%). Vaccin phòng Newcastle cho gà sinh sản và thương phẩm chỉ đạt: 46,67-73,33%. Các loại vacccine Gumboro, vaccin Lasota được các hộ sử dụng đầy đủ.
Tổ chức 04 lớp tập huấn chăn nuôi và thú y phòng bệnh cho gà TP thương phẩm và sinh sản với số lượng tham gia 100 người/lớp tại 02 huyện Tứ Kỳ và Gia Lộc.
Kết quả theo dõi
Đến 13 tuần tuổi kết quả vẫn cho thấy tỷ lệ nuôi sống trên 02 huyện đều đạt cao 98,11-98,63%. Đến 20 tuần tuổi kết quả vẫn cho thấy tỷ lệ nuôi sống trên 02 huyện ở MH 1 sử dụng thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh cho tỷ lệ nuôi sống đạt cao từ 97,27-97,94%; ở MH 2 sử dụng thức ăn đậm đặc + nguyên liệu địa phương cho kết quả tương đương đạt từ 96,90-98,12%. Kết quả này cao hơn kết quả điều tra trên 02 huyện khi chưa có tác động của mô hình thì tỷ lệ nuôi sống giai đoạn con, hậu bị của gà nuôi sinh sản là 90-91%.
Điều này chứng tỏ rằng giống gà TP có khả năng thích nghi tốt với điều kiện môi trường tỉnh Hải Dương và việc sử dụng hai khẩu phần ăn khác nhau không ảnh hưởng đến tỷ lệ nuôi sống của đàn gà.
Việc sử dụng thức ăn cho giai đoạn dò, hậu bị cần thực hiện nghiêm túc quy trình cho ăn hạn chế để khống chế khối lượng tránh cho gà béo tích mỡ sẽ ảnh hưởng tới năng suất sinh sản sau này. Giai đoạn gà con gà được ăn tự do, lượng thức ăn ở 02 mô hình trên 02 huyện là tương đương nằm trong khoảng từ 1733-1756g/con, giai đoạn gà dò hậu bị ở hai huyện và ở hai mô hình chúng tôi đều cho ăn định lượng thức ăn giống nhau, kết quả cho thấy ở huyện Tứ Kỳ giai đoạn 7-20 tuần tuổi tiêu tốn hết 8148g/con. Cả giai đoạn từ 0 – 20 tuần tuổi lượng thức ăn trên 02 huyện ở MH 1 từ 9881-9893g/con; tương tự ở MH 2 từ 9899-9904g/con.
Nuôi gà TP thương phẩm trên địa bàn hai huyện Tứ Kỳ và Gia Lộc, khi sử dụng thức ăn đậm đặc phối trộn với nguyên liệu địa phương cho khối lượng cơ thể thấp hơn nhưng tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng cơ thể cao hơn. Tuy nhiên, khi sử dụng khẩu phần ăn tự phối trộn người chăn nuôi ở Hải Dương có thể tận dụng được nguồn cám ngô hay thóc tại địa phương vì vậy giá thành/kg thức ăn hạ thấp hơn so với giá thành của cám hỗn hợp ăn thẳng, chất lượng thịt không ảnh hưởng, hiệu quả cuối cùng ở MH 2 cao hơn MH 1 là 84.000 đến 101.000đồng/100 con.
Kết quả xây dựng mô hình nuôi gà TP thương phẩm bằng hai khẩu phần cho thấy: gà TP thương phẩm sử dụng thức ăn đậm đặc phối trộn với nguyên liệu địa phương có tỷ lệ nuôi sống tương đương với sử dụng cám ăn thẳng nhưng cho khối lượng cơ thể thấp hơn và tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng cơ thể cao hơn. Tuy nhiên, khi sử dụng khẩu phần ăn tự phối trộn người chăn nuôi ở Hải Dương có thể tận dụng được nguồn cám ngô hay thóc tại địa phương vì vậy giá thành/kg thức ăn hạ thấp hơn so với giá thành của cám hỗn hợp ăn thẳng, chất lượng thịt không ảnh hưởng, hiệu quả cuối cùng ở MH 2 cao hơn MH 1 là 84.000 đến 101.000đồng/100 con.
3- Khả năng ứng dụng và mở rộng
Ở02 huyện Tứ Kỳ và Gia Lộc, tỉnh Hải Dương.