Chủ nhiệm dự án: TS. Hà Bạch Đằng, Giám đốc Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường tỉnh Hải Dương.
Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường tỉnh Hải Dương; UBND huyện Chí Linh.
Cơ quan phối hợp thực hiện: Công ty Tư vấn thiết kế công trình đô thị Hải Dương; UBND thị trấn Sao Đỏ, huyện Chí Linh.
Thời gian thực hiện: Năm 2002-2003.
Dự án được tổng kết.
I. MỤC TIÊU
- Điều tra hiện trạng môi trường khu vực bãi chôn lấp rác thải, hiện trạng về nhận thức môi trường của cộng đồng và về việc thu gom, xử lý rác thải của thị trấn.
- Xây dựng mô hình tổ chức, quản lý thu gom rác thải của thị trấn có hiệu quả.
- Áp dụng tiến bộ kỹ thuật xây dựng ô chôn lấp rác hợp vệ sinh.
- Tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường (BVMT) cho cộng đồng.
II. TÓM TẮT KẾT QUẢ THỰC HIỆN
1. Xây dựng mô hình tổ chức, quản lý, thu gom và vận chuyển rác.
1.1. Kết quả điều tra, đánh giá về nhận thức BVMT của cộng đồng.
Kết quả phân tích 200 phiếu điều tra tại cộng đồng đã nhận xét như sau: 45% số người được hỏi đã trả lời đúng nội dung của câu hỏi, nghĩa là đã nhận thức được những vấn đề về môi trường đặt ra và tự thấy mình phải có ý thức trách nhiệm trong việc BVMT chung.
Nhìn chung, nhận thức quản lý, thu gom và vận chuyển xử lý rác BVMT của thị trấn Sao Đỏ còn ở mức thấp.
1.2. Hình thức tổ chức quản lý, thu gom và vận chuyển xứ lý rác thị trấn Sao Đỏ, huyện Chí Linh.
HTX vệ sinh môi trường: HTX đảm nhận phần vệ sinh môi trường và thu gom, vận chuyển rác thải của các đơn vị: Khu phố đường Nguyễn Trãi 1, nửa khu phố đường Hùng Vương, khu vực 2 xã Cộng Hoà, Chí Minh và thu rác theo hợp đồng của 24 cơ quan, xí nghiệp đóng trên địa bàn.
Tổ vệ sinh môi trường tự quản ở khu phố: Đảm nhận phần vệ sinh môi trường thu gom và vận chuyển rác của các đơn vị: Khu phố Nguyễn Trãi 2, đường Trần Hưng Đạo, đường Nguyễn Thái Học 1, 2 và 3 và một nửa đường Hùng Vương, thu rác theo hợp đồng của 15 cơ quan, xí nghiệp, bệnh viện trong khu vực thị trấn Sao Đỏ.
Đánh giá chung:
- Tuy có 02 tổ chức thu gom và vận chuyển rác, song lượng rác thu gom hàng ngày chỉ đạt 75 - 80% tổng lượng rác sinh hoạt của thị trấn Sao Đỏ.
- Thị trấn chưa có bãi chôn lấp rác tập trung, nên rác được đổ ở nhiều nơi, kể cả trên đồi cây, mương máng.
1.3. Khối lượng, thành phần rác thải của thị trấn Sao Đỏ.
- Khối lượng rác: 20- 25m3/ ngày.
- Thành phần rác thải:
+ Ni lon: 0,78%.
+ Nhựa: 0,12%.
+ Sắt: 0,3%.
+ Vật liệu xây dưng: 8,5%.
+ Rác thải hữu cơ: 90,29%.
+ Tỷ trọng rác: 0,55 tấn/m3.
1.4. Kết quả khảo sát môi trường nền khu vực bãi rác.
Căn cứ và kết quả phân tích các chỉ tiêu của thành phần môi trường (đất, nước, không khí), so sánh kết quả phân tích với Tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN) cho thấy:
- Về chất lượng không khí: hàm lượng bụi CO, SO, NO2, H2S trong không khí tại các vị trí lấy mẫu phân tích đều nằm trong tiêu chuẩn cho phép theo TCVN 5937 -1995.
- Về chất lượng nước: Nồng độ các chỉ tiêu đã phân tích trong các mẫu nước mặt tại các khu vực xung quanh bãi rác quy hoạch và nước ngầm tại khu vực dân cư (xóm Hoà Bình, Chi Ngãi 1 xã Cộng Hoà) đều nằm trong tiêu chuẩn cho phép theo TCVN 5942 -1995 và TCVN 5944 -1995.
- Chất lượng đất: Hàm lượng các chỉ tiêu đã phân tích của các mẫu đất tại khu vực dự án chưa có gì đặc biệt, các giá trị phân tích tương đương với các mẫu đất thông thường thuộc khu vực đất nông nghiệp trồng lúa nói chung.
1.5. Xây dựng mô hình tổ chức, quản lý, thu gom và vận chuyển rác.
1.6. Tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức về BVMT cho cộng đồng.
Cung cấp tài liệu bao gồm Luật BVMT, các Nghị định và Thông tư hướng dẫn thi hành Luật BVMT, văn bản pháp quy của tỉnh về công tác BVMT ở địa phương, cuốn sổ tay những câu hỏi về môi trường do Cục Môi trường biên soạn và hướng dẫn... để UBND thị trấn Sao Đỏ chỉ đạo Đài Truyền thanh thị trấn lựa chọn các bài viết trong để tuyên truyền thường xuyên cho cộng đồng. Đài Truyền thanh thị trấn đã biên soạn 32 tin bài và xây dựng thành 12 chương trình để phát vào các buổi sáng thứ 2 hàng tuần trong chuyên mục "Tuyên truyền phổ biến pháp luật của đài" thời lượng phát mỗi chương trình 20 phút.
2. Áp dụng tiến bộ kỹ thuật xây dựng ô chô lấp rác hợp vệ sinh.
Vị trí bãi rác được chọn để quy hoạch thuộc xã Cộng Hoà, huyện Chí Linh, nằm cách điểm dân cư gần nhất khoảng 1 km.
Diện tích quy hoạch cho bãi rác là 2,5 ha. Trong đó diện tích xây dựng đợt đầu là 6.000 m2, xử lý một ô chôn lấp rác hợp vệ sinh có diện tích 2.580 m2 với dung tích khoảng 10.000 m3.
Phương án kỹ thuật xây dựng ô chôn lấp rác:
- Kết quả khảo sát địa chất tại phần diện tích của ô chôn lấp rác 2.850 m2 cho thấy: sau tầng đất màu dày 0,5 m là lớp đất sét có chiều dày từ 3 - 4 m. Đáy của bãi rác đã có đã có tầng sét để ngăn sự thấm nước rác xuống tầng nước ngầm phía dưới, không cần phải trải một lớp vải kỹ thuật hay phủ một lớp sét khác ở dưới mặt ô chôn lấp rác.
- Thành ô chôn rác được đắp đất bao quanh, có chiều cao là 4 m (tính từ đáy bãi rác), bề mặt rộng 4 m. Phía trong bờ đê được đắp một lần đất sét dày 0,2 m thay cho lớp vải địa kỹ thuật, được nèn chặt để ngăn không cho nước rác thấm ngang ra xung quanh.
- Tại đáy hố rác được thiết kế hệ thống thu nước rác bằng đường ống xi măng cốt thép f 300 và đục lỗ để thu nước và dẫn ra phía ngoài ô chôn rác để xử lý.
- Trong ô chôn lấp rác đã thiết kế 2 ống bằng nhựa f 110 có đục lỗ, đặt cách nhau 25 m, từ đáy hố rác và cao hơn bờ đê khoảng 0,7 m. Xung quanh ống thoát khí đặt 4 cọc bê tông cốt thép cao 4 m, xung quanh được bao bằng lưới thép B40, bên trong xếp đá hộc tạo thành hình khối có kích thước là 1,2 m x 1,2 m x 4 m.
III. NHÂN RỘNG KẾT QUẢ THỰC HIỆN
Bãi chôn lấp rác tập trung đã giúp cho thị trấn Sao Đỏ xử lý cơ bản rác sinh hoạt. Trên cơ sở kết quả thực hiện tại huyện Chí Linh, dự án đã được mở rộng ra 10 huyện còn lại. Đến hết năm 2005 toàn bộ thị trấn huyện lỵ còn lại của 11 huyện trong tỉnh đã có bãi chôn lấp rác hợp vệ sinh.