Chủ nhiệm đề tài: Nguyễn Xuân Hách, Trưởng phòng Nghiệp vụ.
Cơ quan chủ trì: Trung tâm Ứng dụng tiến bộ khoa học, Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Hải Dương.
Cơ quan phối hợp thực hiện: Viện Bảo vệ thực vật (BVTV), Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.
Thời gian thực hiện: Năm 2004-2005
Đề tài được tổng kết.
I. MỤC TIÊU
- Tiếp thu công nghệ sản xuất thử chế phẩm E.M thứ cấp tại Trung tâm Ứng dụng tiến bộ khoa học (TBKH) Hải Dương đạt tiêu chuẩn, đảm bảo chất lượng.
- Xây dựng các mô hình trình diễn sử dụng sản phẩm E.M thứ cấp trong xử lý rác thải thành phố, phân rác chăn nuôi gia súc, gia cầm và góp phần vào sản xuất rau an toàn.
II. TÓM TẮT KẾT QUẢ THỰC HIỆN
1. Tiếp thu công nghệ sản xuất thử chế phẩm E.M thứ cấp phục vụ xử lý rác thải thành phố, phân, rác, nước thải trong trang trại chăn nuôi tập trung, rác, nước thải nông thôn và góp phần vào sản xuất rau an toàn.
1.1. Học tập tiếp thu công nghệ:
Trung tâm Ứng dụng TBKH ký hợp đồng hỗ trợ về kỹ thuật sản xuất thử chế phẩm E.M với Viện Bảo vệ thực vật, cử 2 kỹ sư nông nghiệp đi học sản xuất thử E.M thứ cấp tại Viện Bảo vệ thực vật, kết quả sau 10 ngày đào tạo các học viên đã nắm bắt được lý thuyết, tác dụng của E.M và thực hành thành thạo. Sau đó đã tiến hành sản xuất thử tại Trung tâm.
Trung tâm Ứng dụng TBKH đã sản xuất được E.M thứ cấp tại chỗ, đảm bảo chất lượng, sản phẩm đã dùng thử tại một số điểm chăn nuôi lợn ở thành phố Hải Dương. Các hộ sử dụng đều nhận xét chế phẩm khử được mùi hôi thối, giảm ruồi nhặng, phân giải chất hữu cơ nhanh hơn. Sau thời gian thực hiện có thêm 2 cán bộ nắm được kỹ thuật sản xuất E.M thứ cấp.
1.2. Tổ chức sản xuất E.M thứ cấp tại Trung tâm Ứng dụng TBKH Hải Dương phục vụ cho các mô hình trình diễn và nhu cầu tiêu thụ trong tỉnh.
Quy trình sản xuất E.M thứ cấp:
Nước trung tính + Dung dịch E.M cấp 1 + Rỉ đường ® Lên men 3 - 5 ngày (trong quá trình lên men phải kiểm tra điều kiện nhiệt độ, pH cho phù hợp ® sang chai, đóng gói và đưa vào sử dụng.
Ngày 20/4/2004 sản xuất 500 lít E.M thứ cấp dưới sự chứng kiến của cơ quan quản lý và đã được lẫy mẫu đi phân tích tại Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam.
Sau kết quả sản xuất đợt 1, Trung tâm tiến hành sản xuất mở rộng để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng trong tỉnh và đảm bảo phần kinh phí thu hồi trả ngân sách nhà nước. Trong thời gian từ cuối tháng 7 năm 2004 đến cuối tháng 12 năm 2004, qua 4 đợt Trung tâm đã sản xuất được 8.000 lít.
Số sản phẩm E.M thứ cấp được sản xuất ra chủ yếu phục vụ xử lý sự cố môi trường sau đợt úng cuối tháng 7 đầu tháng 8 năm 2004 tại huyện Gia Lộc, xử lý ao nuôi trồng thuỷ sản, chăn nuôi gia súc, gia cầm ở một số huyện trong tỉnh.
Nhìn chung chất lượng E.M thứ cấp sản xuất tại Trung tâm đạt yêu cầu về chất lượng, xử lý tốt môi trường.
2. Xây dựng các mô hình trình diễn áp dụng chế phẩm E.M thứ cấp.
2.1. Sử dụng E.M trong xử lý rác thải thành phố.
Tại thành phố Hải Dương, hàng ngày có khoảng 150 tấn rác thải hỗn hợp không được phân loại chôn lấp tại bãi rác Soi Nam, phường Ngọc Châu. Đề tài đã ứng dụng chế phẩm E.M thứ cấp để xử lý 100 m3 làm mô hình trình diễn với 100 lít E.M thứ cấp. Do bãi rác rộng và lượng rác thải nhiều nên phải phân lập 100 m3 trên đường bê tông của bãi rác để xử lý bằng E.M. Rác được loại bỏ bao xác rắn, nilon có kích thước lớn, sau đó xếp thành lớp 30 cm, mỗi lớp được phun E.M thứ cấp ướt đẫm (nồng độ 1 lít E.M thứ cấp pha 10 lít nước), lớp trên cùng được phủ bao bì, chiếu... đậy kín.
Thời gian bắt đầu tiến hành xử lý ngày 25/5/2004, kết thúc vào ngày 16/6/2004. Sau khi rác được xử lý 20 ngày, rác đã mục có mùi hôi, ruồi nhặng rất ít, rác không xử lý E.M mùi thối, ruồi nhặng nhiều. Kết quả cho thấy rác có xử lý E.M nồng độ các khí thải đã giảm rõ rệt: CO2 giảm 62,5%, SO2 giảm 63,2%, CH4 giảm 78,1% và H2S giảm 69,6%.
Nhược điểm của mô hình thử nghiệm là xử lý ít trong một bãi rác rộng lớn nên kết quả còn hạn chế, chưa được tuyên truyền rộng. Năm 2005 Ban chủ nhiệm đề tài đã lựa chọn một bãi rác nhỏ lẻ hơn, dùng E.M thứ cấp trong sản xuất dịch vụ để xử lý nhằm khuyến cáo nhân rộng.
2.2. Sử dụng E.M trong các trang trại chăn nuôi tập trung và rác, nước thải nông thôn.
Vào các tháng 5 - 8 năm 2004, Trung tâm tiến hành ký hợp đồng triển khai các mô hình trình diễn sử dụng E.M thứ cấp với các HTX chăn nuôi Nam Sách và Đồng Lạc, huyện Nam Sách. Tại xã Đồng Lạc E.M được sử dụng xử lý rác thải sinh hoạt. Tại xã Đoàn Tùng, huyện Thanh Miện E.M được sử dụng xử lý môi trường tại trang trại của ông Trần Văn Nhạ. Đặc điểm của trang trại gia đình này là chăn nuôi gần nhà ở, mức hôi thối, ảnh hưởng đến môi trường xung quanh.
Việc ứng dụng công nghệ E.M vào xử lý phân, rác trong trang trại chăn nuôi, phân, rác, nước thải nông thôn đã có hiệu quả rõ rệt, ruồi muỗi giảm hẳn, phân, rác, nước thải giảm mùi hôi thối.
2.3. Sử dụng E.M thứ cấp góp phần vào sản xuất rau an toàn:
Mô hình được triển khai với quy mô 3 ha, 31 hộ tham gia, với 2 loại rau bắp cải và cải cuốn (theo nội dung đề tài triển khai 1 ha dưa chuột, song do không tìm được diện tích trồng dưa nên chủ nhiệm đề tài xin chuyển 1 ha này sang trồng bắp cải và đã được Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ chấp thuận) tại thôn Tranh Đấu, xã Gia Xuyên huyện Gia Lộc. Khi triển khai đã tiến hành tập huấn, cấp phát tài liệu hướng dẫn sử dụng E.M thứ cấp cho các hộ, cử cán bộ kỹ thuật hướng dẫn các hộ định kỳ phun E.M thứ cấp pha loãng, 7 - 10 ngày 1 lần. Trong quá trình sử dụng E.M thứ cấp cho bắp cải và cải cuốn từ lúc trồng đến trước lúc thu hoạch 20 ngày, nông dân có nhận xét: những diện tích phun E.M cây bị bệnh héo xanh do vi khuẩn ít hơn, lá xanh mượt, giảm được lần bón phân đạm và phun thuốc trừ sâu, làm tăng năng suất cây trồng.
3. Sản xuất E.M thứ cấp với quy mô lớn phục vụ nhu cầu trong tỉnh.
Trung tâm đã sản xuất được 11.850 lít E.M thứ cấp, tổ chức tiêu thụ ở hầu hết các huyện trong tỉnh. Tháng 7 - 8 năm 2004 E.M đã được sử dụng xử lý môi trường ngập úng tại xã Gia Xuyên huyện Gia Lộc. Chế phẩm E.M sử dụng xử lý môi trường chăn nuôi ở một số hộ trong thành phố Hải Dương. E.M được trộn vào cám và định kỳ phun trong chuồng, khử được 70 - 80% mùi hôi thối do phân, nước giải của lợn gây ra và không gây độc hại cho lợn.
4. Kết quả đào tạo, tuyên truyền.
Ngoài 2 cán bộ Trung tâm đã được đào tạo tại chỗ, đề tài đã đào tạo được 5 kỹ thuật viên thực hành và hướng dẫn sử dụng chế phẩm E.M, tập huấn cho 185 lượt hộ nông dân và 120 cán bộ Đoàn thanh niên sử dụng E.M xử lý môi trường, cung cấp 2.000 tài liệu hướng dẫn sử dụng E.M, nhiều bài báo và phóng sự đã được phát trên sóng phát thanh và truyền hình để tuyên truyền về E.M.