Chủ nhiệm đề tài: KS. Nguyễn Xuân Hách, Trung tâm Ứng dụng tiến bộ khoa học Hải Dương.
Cơ quan chủ trì thực hiện: Trung tâm Ứng dụng tiến bộ khoa học Hải Dương.
Cơ quan phối hợp thực hiện: Trung tâm Nghiên cứu phát triển đậu - đỗ; Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm.
Thời gian thực hiện: Từ tháng 01/2006 đến tháng 11/2006.
Đề tài được tổng kết khi kết thúc.
I. MỤC TIÊU
- Tiếp thu TBKT về giống đậu tương lai Tạp hoàng số 4 và ĐT22 để sản xuất trình diễn, nhằm thúc đẩy tăng năng suất so với các giống hiện có từ 20 - 25%.
- Hoàn chỉnh quy trình kỹ thuật giống lai Tạp hoàng số 4 và ĐT22 cho phù hợp với điều kiện ở Hải Dương, xác định khả năng nhân rộng.
II. TÓM TẮT KẾT QUẢ THỰC HIỆN
1. Kết quả thực hiện vụ xuân 2006.
- Giống ĐT22 thực hiện tại xã Cộng Hòa, huyện Nam Sách trên đất bãi ngoài đê 7 ha với 74 hộ tham gia.
- Giống Tạp hoàng số 4 và 3 ha ĐT22 thực hiện tại xã Nam Tân, huyện Nam Sách 4,5 ha trên đất bãi màu trong đê với 82 hộ tham gia.
- Giống đối chứng là ĐT 84.
- Kỹ thuật trồng:
+ Thời gian gieo hạt từ 25 - 28/2/2006.
+ Mật độ: Giống Tạp hoàng số 4:30 cây/m2. Giống ĐT22 gieo 25 - 30 cây/m2.
- Bón phân: Phân chuồng 4 - 5 tấn/ha; Đạm Urê 56 kg/ha; Kali clorua 83 kg/ha; Supe lân Lâm Thao 415 kg/ha.
1.1. Kết quả sinh trưởng phát triển, năng suất và khả năng chống chịu của giống đậu tương lai Tạp hoàng số 4 và ĐT 22.
Bảng theo dõi Tỷ lệ mọc, chiều cao cây và thời gian sinh trưởng.
Tên giống |
Ngày gieo |
Tỷ lệ mọc (%) |
Thời gian ra hoa đầu (ngày) |
Chiều cao cây (cm) |
Thời gian sinh trưởng |
Tạp hoàng số 4 |
25 - 8/2 |
85 - 90 |
45 - 48 |
65 - 67 |
92 - 95 |
ĐT 22 |
25 - 8/2 |
93 - 97 |
40 - 42 |
55 - 57 |
88 - 90 |
ĐT 84 |
25 - 8/2 |
85 - 90 |
45 - 48 |
65 - 70 |
92 - 95 |
1.2. Các yếu tố cấu thành năng suất.
- Mô hình trình diễn cho thấy, trong 3 giống được trồng, giống phân cành thấp nhất là ĐT 84 (2,1 cành/thân chính) trong khi đó ĐT22 là 3,3, Tạp hoàng số 4 là 3,8 cành/thân chính.
- Số quả/cây của giống ĐT22 là cao nhất: 58 quả/cây, sau đó là Tạp hoàng số 4 là 50 quả/cây, thấp nhất là ĐT84 có 38 quả/cây, tỷ lệ lép Tạp hoàng số 4 cao hơn cả, thấp nhất là ĐT84.
- Năng suất cao nhất là giống Tạp Hoàng số 4 đạt 25,2 tạ/ha cao hơn 3 - 5% so với ĐT22 (24,5 tạ/ha), thấp nhất là ĐT84: 19,5 tạ/ha.
- Khả năng chống đổ và chống chịu sâu bệnh:
Tạp hoàng số 4 có lá dày xanh đậm, giống ĐT22 lá màu xanh nhạt, mỏng; giống ĐT84 lá cứng, dày, xanh đậm.
Giống lai Tạp hoàng số 4 dễ nhiễm các bệnh gỉ sắt, lở cổ rễ hơn cả tuy chưa ở mức nặng và khả năng chống đổ kém hơn.
Giống ĐT22 bị sâu ăn lá nhiều hơn (vì lá mỏng) tuy nhiên chưa đến mức độ thiệt hại.
Nhìn chung, giống ĐT 22 và lai Tạp hoàng số 4 trồng trong vụ xuân khả năng chống các loại bệnh, chống đổ tốt và cho năng suất cao.
2. Kết quả thực hiện vụ hè thu 2006.
Vụ hè thu 2006 đậu tương được trồng trên đất cấy lúa xuân tại xã Kim Xuyên, huyện Kim Thành 18 ha với 407 hộ tham gia; thôn Phú Triều, xã Liên Hồng, huyện Gia Lộc 3 ha với 58 hộ tham gia.
- Thời gian gieo hạt: Từ ngày 2 - 5/6/2006.
- Phân bón: phân chuồng 6 - 8 tấn/ha; phân đạm urê 56 kg/ha; Supe lân Lâm Thao 415 kg/ha; Kali clorua 83 kg/ha.
- Mật độ trồng 30 cây/m2.
- Giống đối chứng là ĐT84.
- Kết quả sinh trưởng phát triển, năng suất và khả năng chống chịu: Vụ hè thu 2006, gieo từ ngày 2-5/6/2006, khi ra hoa đậu quả gặp nhiệt độ cao 34 - 36oC nên thời gian quả chắc bị kéo dài, thời gian chín cũng kéo dài hơn giống ĐT84 từ 3 -5 ngày.
Nhận xét: Thời gian ra hoa đầu của ĐT22 chậm hơn ĐT84 là 2 ngày, chiều cao cây của ĐT22 cao hơn giống ĐT84 từ 10 - 12 cm (nếu bấm ngọn, khi cây có 7 - 8 lá thật). Nếu không bấm ngọn chiều cao cây cao hơn ĐT84 từ 25 - 30 cm, do đó giống ĐT22 trồng trong vụ hè dễ bị đổ vì thế ít nhiều cũng ảnh hưởng đến tỷ lệ quả chắc sau này.
3. Kết quả theo dõi khả năng phân cành và các yếu tố cấu thành năng suất.
- Khả năng phân cành của giống ĐT22 nếu bấm ngọn khi 7 - 8 lá thật/thân chính cao hơn giống ĐT84.
- Số quả trên cây giống ĐT22 cao hơn giống ĐT84, xong tỷ lệ quả lép của giống ĐT84 chỉ có 5,65%, trong khi đó giống ĐT22 là 12,5%. Năng suất thực tế của giống ĐT22 chỉ đạt 24 - 24,5 tạ/ha thấp hơn giống ĐT84 (25 - 25,2 tạ/ha).
- Trọng lượng 100 hạt của giống ĐT22 thấp hơn giống ĐT84 do đó năng suất lý thuyết của giống ĐT22 và ĐT84 chênh lệch nhau không đáng kể.
4. Theo dõi khả năng chống đổ và chống chịu sâu bệnh.
Giống ĐT22 lá mỏng, có màu xanh nhạt, trong khi đó ĐT84 lá dầy, cứng và xanh đậm.
Khả năng bị bệnh lở cổ rễ và sâu ăn lá của giống ĐT22 cao hơn ĐT84.
Khả năng chống đổ của giống ĐT22 rất kém trong vụ hè, gặp thời tiết mưa nhiều tỷ lệ quả lép cao hơn giống ĐT84.
5. Kết luận, khuyến nghị.
- Giống ĐT22 trồng trong vụ xuân, không phải bấm ngọn, số quả trên cây cao hơn ĐT84.
- Giống ĐT22 trồng trong vụ hè thu, trên đất giầu dinh dưỡng bắt buộc phải bấm ngọn khi có 7 - 8 lá/thân chính và lượng đạm bón phải điều chỉnh giảm đi so với tài liệu hướng dẫn.
- Giống ĐT22 là giống có triển vọng cần mở rộng diện tích và đưa vào cơ cấu đậu tương tại Hải Dương.
- Giống đậu tương lai Tạp hoàng số 4 chỉ nên trồng vụ xuân vì trồng vụ hè hay bị gỉ sắt và nở cổ rễ.
- Giống Tạp hoàng số 4 không tự để giống được mà phải nhập, giá giống cao, năng suất không cao hơn hẳn một số giống tốt mà các địa phương đang trồng.
- Khuyến cáo bà con nông dân ở các vùng có điều kiện canh tác như các xã triển khai đề tài nên áp dụng công thức luân canh: Lúa xuân - Đậu tương hè thu - Cây vụ đông có giá trị kinh tế cao nhằm góp phần cải tạo đất, chuyển đổi cơ cấu sản xuất, tăng thu nhập trên đơn vị diện tích đất canh tác là trên 60 triệu đồng 1 ha.
III. NHÂN RỘNG KẾT QUẢ THỰC HIỆN
- Vụ xuân 2007 giống ĐT22 được sản xuất mở rộng tại đất bãi ven sông Thái Bình và sông Kinh Thầy với diện tích 50 ha.
- Vụ hè thu sản xuất trên đất ruộng trồng lúa tại các huyện Gia Lộc và Kim Thành với diện tích 30 ha.