Chủ nhiệm đề tài: KS. Nguyễn Cao Đam, Phó Giám đốc Trung tâm Khảo nghiệm giống cây trồng Điền Nhi, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Hải Dương.
Cơ quan chủ trì: Trung tâm Khảo nghiệm giống cây trồng Điền Nhi.
Cơ quan phối hợp thực hiện: HTX La Khê và HTX Đoàn Kết thuộc xã Ninh Thành, huyện Ninh Giang.
Thời gian thực hiện: 8/2003 - 1/2004
Đề tài được tổng kết khi kết thúc.
I. MỤC TIÊU
1. Triển khai sản xuất thử trên diện rộng một số giống ngô, khoai tây, đậu tương mới ở vụ đông trên địa bàn tỉnh.
2. Hoàn thiện quy trình kỹ thuật sản xuất phù hợp với điều kiện địa phương để từ đó tuyên truyền phổ biến áp dụng rộng.
3. Xác định tính ổn định và ưu thế so với một số giống đang trồng ở địa phương làm cơ sở đưa vào cơ cấu cây vụ đông của tỉnh trong những năm tiếp theo.
II. TÓM TẮT KẾT QUẢ THỰC HIỆN
1. Triển khai sản xuất thử các giống rau màu mới vụ đông để lựa chọn, bổ sung vào cơ cấu rau màu của tỉnh.
1.1. Địa điểm và mùa vụ.
- Địa điểm: HTX Lai Khê và Đoàn Kết thuộc xã Ninh Thành, huyện Ninh Giang.
- Mùa vụ: vụ đông 2003-2004.
1.2. Cây ngô.
a. Giống ngô: ngô LVN9 có nguồn gốc từ Viện Nghiên cứu ngô Trung ương, giống đối chứng là LVN4.
b. Quy mô, thời gian gieo trồng.
- Quy mô: Diện tích 5ha. Số hộ tham gia 99 hộ.
- Thời vụ trồng: có 79 hộ trồng từ 25-28/9/2003; 20 hộ trồng từ 1/10 - 5/10/2003.
c. Các biện pháp kỹ thuật.
Bón 200 kg phân chuồng, 12 - 14 kg phân đạm, 15 - 20 kg phân supe và 3,6 kg kali.
- Các biện pháp kỹ thuật khác thực hiện theo quy trình.
d. Kết quả.
Giống ngô LVN9 so với giống đối chứng LVN4: có thời gian sinh trưởng tương đương nhau (từ 103 - 108 ngày). Năng suất ngô thí nghiệm đạt 75,6 tạ/ha, cao hơn đối chứng 0,3 tạ/ha. Ngô LVN9 cây thấp, chiều cao đứng bắp thấp, dạng hình dẹp, lá xanh bền, chịu hạn, chống đổ khá, ít nhiễm bệnh, bắp kín hạt, tỷ lệ cây 2 bắp cao hơn, ngắn ngày vụ đông có thể trồng đến 5/10. Nhược điểm: Màu sắc hạt đỏ vàng, nhiễm nhẹ khô vằn.
1.3. Cây đậu tương.
a. Giống đậu tương, gồm 2 giống:
- Giống MA97 của Trường Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội.
- Giống D9804 của Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm.
Giống đối chứng là DT84.
b. Quy mô và thời gian gieo trồng.
- Quy mô: Diện tích 3,2 ha. Số hộ tham gia 76 hộ.
- Thời vụ gieo trồng: 1/10 - 5/10/2003.
c. Các biện pháp kỹ thuật.
- Bón 300 - 400 kg phân chuồng; 2 - 3 kg đạm urê; 10 - 15 kg supe lân; 2 - 3 kg kali; 15 - 20 kg vôi.
- Các biện pháp kỹ thuật khác thực hiện theo quy trình.
c. Kết quả.
- Thời gian trưởng giống MA97: 83-85 ngày, giống D9804: 85 - 90 ngày, tương đương với đối chứng (83 - 85 ngày).
- Giống MA97 (xếp theo thứ tự là giống số 1) có nhiều đặc tính tốt hơn giống D9804 (giống số 2) và giống DT84 (là giống số 3 - giống đối chứng) có số quả có 3 hạt trên/cây là 4,3 - 4,0 và 2,7; số quả chắc trung bình/cây là 16 - 14,5 và 16,5; trọng lượng 1000 hạt: 187 g, 161 g, 175 g. Năng suất thực thu giống số 1 là cao nhất 16,62 tạ/ha; giống thứ 2 là 11 tạ/ha; giống thứ 3 là 15,23 tạ/ha. Giống MA97 chịu rét cao hơn DT84.
- Giống D9804 có đặc điểm thân cao, lá to rậm, phát triển mạnh, tỷ lệ quả lép trên cây cao (5 - 10%); các chỉ tiêu số quả có 3 hạt/cây, trọng lượng 1000 hạt, năng suất đều thấp hơn giống đối chứng.
1.4. Cây khoai tây.
a. Giống khoai tây: khoai tây Đức Solara nhập từ Đức năm 2000 theo chương trình khoai tây Việt - Đức.
Giống đối chứng là khoai tây Trung Quốc.
b. Quy mô và thời gian gieo trồng.
- Quy mô: Diện tích 2,5 ha. Số hộ tham gia 59 hộ.
- Thời vụ gieo trồng: tại HTX trồng từ 5/10 - 20/10. Tại Trung tâm Khảo nghiệm giống cây trồng Điền Nhi: 15/11.
c. Các biện pháp kỹ thuật.
- Bón phân 500 - 700 kg chuồng; 10 - 12 kg đạm urê; 15 kg supe lân; 5 - 6 kg kali.
- Các biện pháp kỹ thuật khác thực hiện theo quy trình.
d. Kết quả.
Qua theo dõi rút ra như sau:
- Thời gian sinh trưởng:
+ Thời vụ từ 5/10 - 20/10 thì sau 75 ngày đến 80 ngày được thu hoạch (thời vụ 1).
+ Thời vụ từ 15/11 thì sau 85 ngày được thu hoạch (thời vụ 2).
- Số củ có đường kính ³ 3,5 cm của thời vụ 1 là 4,3; đối chứng là 2; thời vụ 2: 6; ĐC 3,5.
- Trọng lượng củ/khóm: thời vụ 1 là 633; ĐC: 560; thời vụ 2: 720, ĐC 610.
- Năng suất thực thu (tấn/ha): thời vụ 1 là 16,6; ĐC: 14; thời vụ 2: 30,1, ĐC 25,5.
- Khẩu vị: giống sonara có chất lượng ngon (củ to, ruột vàng); giống Trung Quốc có chất lượng trung bình.
Như vậy, giống khoai tây solara có nhiều ưu điểm hơn giống khoai tây Trung Quốc. Trồng từ ngày 15/11 phù hợp hơn.
3. So sánh hiệu quả kinh tế của các giống thử nghiệm so với giống đối chứng.
Bảng so sánh hiệu quả kinh tế của giống rau màu mới so với đối chứng.
Giống so sánh |
Năng suất (tạ/ha) |
Thành tiền (đồng) |
Mức đầu tư |
Ngô: - LVN9 - LVN4 - Vượt so với ĐC |
58,1 56,8 1,7 |
11.620.000 11.360.000 240.000 |
Như |
Đậu tương: - MA97 - DT 84 (ĐC) - Vượt so với ĐC |
16,6 15,5 1,1 |
9.960.000 9.300.000 660.000 |
|
Đậu tương: - D98-04 - DT84 (ĐC) - Hụt so với ĐC |
13,8 15,5 1,7 |
8.280.000 9.300.000 1.020.000 |
|
- Khoai tây Đức Solara - Trung Quac (ĐC) - Hụt so với ĐC |
240,3 170,0 70,3 |
24.300.000 17.000.000 7.300.000 |
Giống khoai tây Đức cao hơn |
Nhận xét:
- Giá giống khoai tây Đức là 6.000 đồng/kg, chi phí cho 1 ha giống khoai tây Đức là 5.800.000 đồng; chi phí cho 1 ha giống khoai tây Trung Quốc: 2.700.000 đồng; chi phí giống khoai tây Đức cao hơn giống đối chứng 3.100.000 đồng/ha.
- Doanh thu khoai tây Đức cao hơn giống đối chứng 4.100.000 đồng/ha.
- Giống ngô LVN9 năng suất cao, ổn định, tương đương với giông ngô LVN4. Đặc biệt có ý nghĩa trong khung thời vụ cho phép.
- Giống đậu tương MA 97 phù hợp với điều kiện vụ đông.
- Giống khoai tây Đức Solara có năng suất cao hơn hẳn khoai tây Trung Quốc, đặc biệt là chất lượng ngon hơn. Yêu cầu thời vụ trồng sau 20/10 là phù hợp.
Kết quả chung: Đề tài đã khẳng định được tính ổn định, phù hợp của giống ngô LVN9, đậu tương MA97, khoai tây Đức Solara trong điều kiện vụ đông có thời gian sinh trưởng ngắn, cho năng suất cao hơn giống địa phương. Điển hình trong điều kiện phải trồng sang đến tháng 10 (với ngô và đậu tương) vẫn cho năng suất cao và ổn định.
- Hoàn thiện được quy trình sản xuất giống mới phù hợp với điều kiện địa phương, góp phần tuyên truyền, phổ biến kỹ thuật làm cây vụ đông nói chung và từng cây nói riêng. Đồng thời, qua kết quả đó đã tạo được niềm tin và là đòn bẩy cho phong trào làm cây vụ đông ở địa phương.
- Về hiệu quả kinh tế: Đem lại lợi nhuận cho bà con nông dân địa phương. Tổng doanh thu đạt khoảng 30 tấn ngô hạt, 5,5 tấn đậu tương và trên 50 tấn khoai tây.
III. NHÂN RỘNG KẾT QUẢ THỰC HIỆN
Được áp dụng rộng rãi tại các địa phương đã trồng thử nghiệm.