Theo Báo cáo của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, vụ xuân năm 2014, toàn tỉnh gieo cấy đạt 62.956 ha. Hiện nay cây lúa đang ở giai đoạn đòng non đến trỗ thoát.
Đầu vụ thời tiết ít mưa, có rét đậm, rét hại xen kẽ; trong tháng 2 sau tiết lập xuân có 02 đợt rét đậm, rét hại (10-14/02 và 18-20/02) ảnh hưởng đến diện tích gieo cấy và sinh trưởng trà xuân muộn. Từ đầu tháng 2 đến cuối tháng 3 trời nhiều mây (âm u) có mưa phùn, mưa nhỏ rải rác; từ đầu tháng 4 thời tiết ấm dần, trời quang mây ngày nắng và có mưa rào, mưa nhỏ xen kẽ; từ 12/05 đến nay thời tiết nắng nóng. Điều kiện thời tiết thay đổi đã ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát triển và làm sâu bệnh phát sinh gây hại cây lúa.
Bệnh đạo ôn lá: Diện tích nhiễm (DTN) 298 ha, tỷ lệ bệnh 7-10% số lá (cấp 1-3), trong đó có 18 ha tỷ lệ bệnh 20-30% số lá (cấp 3-5); bệnh xuất hiện gây hại cục bộ trên các giống lúa: Q5, BC15, Nếp, Xi23, ..., tại 12 huyện, thị xã, thành phố; đã phòng trừ được 290 ha bằng các loại thuốc đặc hiệu; bệnh đạo ôn lá đã dừng phát sinh, phát triển.
Bệnh khô vằn: Bệnh xuất hiện gây hại nặng trên diện tích trà sớm lúa xanh tốt với DTN 3.898 ha, tỷ lệ bệnh 15-20% số dảnh (cấp 1-3), trong đó có 138 ha tỷ lệ bệnh 35-40% số dảnh (cấp 3-5); đã phun trừ 4.540 ha bằng các loại thuốc đặc hiệu.
Sâu cuốn lá nhỏ: Sâu non lứa 1 gây hại rải rác trên các trà lúa xanh tốt với mật độ trung bình 5-10 con/m2, cao 15-20 con/m2. Bướm lứa 2 đã vũ hóa rộ cuối tháng 4 đến đầu tháng 5 trên diện tích lúa xuân muộn xanh tốt, mật độ bướm phổ biến từ 1-3 con/m2, cao 5-7 con/m2; sâu non đã nở rộ đầu tháng 5 với diện tích nhiễm 1.439 ha, mật độ 15-20 con/m2, trong đó có 10 ha mật độ 35-40 con/m2; nông dân đã phòng trừ được 2.967 ha bằng các loại thuốc đặc hiệu.
Rầy nâu, rày lưng trắng: Rầy phát sinh gây hại cục bộ trên giống nhiễm như: Nếp, Khang dân 18, Q5, Bắc thơm số 7 với DTN 240 ha, mật độ trung bình 700-1.000 con/m2, ổ lớn 5.000 con/m2, tập trung tại xã Lê Lợi, Hưng Đạo thị xã Chí Linh, xã Nhân Quyền huyện Bình Giang; diện tích phun trừ bằng các loại thuốc đặc hiệu 270 ha.
Chuột hại: Diện tích hại 225 ha, tỷ lệ hại từ 1-5% số dảnh, nông dân các địa phương đã bắt, diệt thủ công được 500 kg và 190.300 con chuột.
Một số bệnh khác gây hại rải rác, không đáng kể: Bệnh bạc lá và đốm sọc vi khuẩn, bệnh vàng lá, khô đầu lá sinh lý.
Như vậy, dịch hại trên lúa vụ xuân đã xuất hiện 5 đối tượng chủ yếu với diện tích và mức độ hại đều thấp hơn vụ xuân năm 2013. Tuy nhiên, từ nay đến thu hoạch cần tiếp tục theo dõi và chỉ đạo phòng trừ rầy nâu, rầy lưng trắng, bệnh khô vằn và sâu đục thân trên diện tích trỗ muộn, bệnh lep lép hạt do thời tiết nóng.
Vũ Văn Tân
Phó Giám đốc Trung tâm Ứng dụng TBKH