Nâng cao hiệu quả sinh sản cho đàn Lợn nái

ĐỀ TÀI KHẢO NGHIỆM MÔI TRƯỜNG NHD1 PHA LOÃNG, BẢO TỒN TINH DỊCH TRONG 2-3 NGÀY Ở NHIỆT ĐỘ 18-20OC ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SINH SẢN CHO ĐÀN LỢN NÁI  

Chủ nhiệm đề tài: KS. Nguyễn Thị Nết, Phó Giám đốc Trung tâm Giống gia súc tỉnh Hải Dương.

Cơ quan chủ trì: Trung tâm Giống gia súc tỉnh Hải Dư­ơng.

Thời gian thực hiện: Từ tháng 3/2004 đến tháng 12/2004.

Đề tài được tổng kết khi kết thúc và năm 2006 được Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam tặng Bằng Lao động sáng tạo.

I. MỤC TIÊU

- Nghiên cứu cải tiến môi trường TH4 thành môi trường NHD1 pha loãng, bảo tồn tinh dịch trong 2 - 3 ngày ở nhiệt độ 18 - 20OC để nâng cao hiệu quả sinh sản cho đàn lợn nái, giá thành hạ, dễ ứng dụng, nguyên liệu trong nước.

- Khi phối giống cho đàn lợn nái đảm bảo tỷ lệ thụ thai trên 85%, số con từ 8 - 10 con/lứa.

II. TÓM TẮT KẾT QUẢ THỰC HIỆN

1. Khảo sát chất lượng đàn lợn đực giống của Trung tâm Giống gia súc Hải Dương để đưa vào thí nghiệm.

Kết quả khảo sát chất lượng đàn lợn đực giống Landrace, Yorkshire của Trung tâm Giống gia súc Hải Dương đã cho tinh dịch có số lượng và chất lượng khá cao, vượt yêu cầu kỹ thuật của tiêu chuẩn nhà nước (tiêu chuẩn tinh dịch lợn - môi trường pha chế bảo tồn tinh dịch lợn. TCVN 2840-79, Hà Nội, 1982).

2. Nghiên cứu cải tiến môi trường TH4 thành môi trường cải tiến NHD1 bảo quản ở nhiệt độ 18 - 200C, đảm bảo kéo dài thời gian sống của tinh trùng bằng hoặc dài hơn môi trường TH4.

3. So sánh môi trường NHD1 với một số môi trường hiện đang sử dụng.

Trong phòng thí nghiệm: bảo tồn tinh ở nhiệt độ 18 - 20OC với môi trường TH4; môi trường Liên Xô-2; môi trường MR-A, môi trường NHD1. Đánh giá chất lượng tinh dịch sau khi bảo quản bằng môi trường NHD1 chỉ tiêu hoạt lực sau thời gian bảo tồn 12 giờ, 24 giờ, 36 giờ, 48 giờ, 72 giờ: Môi trường NHD1 có chất lượng tương đương với môi trường MR-A và cao hơn hẳn môi trường Liên Xô-2 và TH4.

Hiệu quả bảo tồn so sánh giữa môi trường NHD1 và TH4 là 133,14%.

Hiệu quả bảo tồn so sánh giữa môi trường NHD1 và Liên Xô-2 là 246,45%.

Thời gian tinh trùng còn khả năng thụ thai trong môi trường NHD1 tương đương với môi trường MR-A và cao hơn môi trường TH4 và Liên Xô-2. Kết quả này đạt chuẩn Việt Nam. Môi trường NHD1 có thể phối cho lợn nái ở ngày thứ 3.

Môi trường NHD1 có giá thành hạ, nguyên liệu trong nước chủ động trong sản xuất.

4. Áp dụng phối giống cho đàn lợn nái thí nghiệm bằng tinh dịch pha chế bằng môi trường NHD1 ở ngày thứ 2 - 3 bảo quản ở nhiệt độ 18 - 20OC. Môi truờng đối chứng TH4.

4.1. Điều tra hiện trạng đàn lợn nái của huyện Ninh Giang: từ 500 con lợn nái thuộc 3 xã trong huyện đã chọn được 300 con lợn nái thí nghiệm gồm: 100 con cái Móng Cái; 100 con nái F1; 100 con nái ngoại.

4.2. Đào tạo, tập huấn cho dẫn tinh viên: tập huấn về môi trường NHD1, kỹ thuật bảo quản, vận chuyển và xử lý liều tinh cho 30 dẫn tinh viên. Tuyên truyền và vận động các chủ hộ chấp nhận phối giống lợn bằng tinh pha chế trong môi trường NHD1 2-3 ngày.

4.3. Triển khai phối giống tinh dịch bảo quản ngày 2-3 sau pha chế cho các giống lợn Móng Cái, F1, lợn ngoại như sau:

- Phối giống bằng tinh dịch bảo quản ngày thứ 2:

+ Môi trường NHD1: Số lợn được phối giống: 150 con. Số liều tinh phối: 300 liều (loại 30 ml/liều).

+ Môi trường đối chứng TH4: phối giống cho 60 con lợn nái, 120 liều tinh.

- Phối giống bằng tinh dịch bảo quản ngày thứ 3:

+ Môi trường NHD1: Số lợn được phối: 90 con. Số lợn được phối giống: 90 con. Số liều tinh phối: 160 liều.

Tổng số liều tinh phối cho đàn lợn nái thí nghiệm là 600 liều tinh, thời gian phối giống từ ngày 6/7/2004 đến ngày 5/8/2004.

Kết quả sử dụng tinh pha chế bằng môi trường NHD1 thời gian bảo quản 2 - 3 ngày cho 3 giống lợn (Móng cái, F1, lợn ngoại) đạt tiêu chuẩn cao. Tinh trùng bảo quản ngày thứ 2 đạt tỷ lệ thụ thai 92%, số lợn con bình quân đạt 11,99 con/lứa, ngày thứ 3 đạt tỷ lệ thu thai 85,6%, số lợn con đạt bình quân đạt 10,77 con/lứa.

Kết quả nghiên cứu môi trường NHD1 đã được Viện Chăn nuôi Quốc gia thẩm định chất lượng sản phẩm đánh giá môi trường tốt, thời gian bảo tồn tinh dịch đạt quy định của Nhà nước.

* Hiệu quả kinh tế và xã hội:

- Tiết kiệm được vật tư (hóa chất, trứng gà) để ổn định giá thành sản phẩm liều tinh, tạo điều kiện cho Trung tâm Giống gia súc mở rộng và phát triển sản xuất.

- Tiết kiệm được từ trứng gà và hóa chất khi nhiệt độ £ 150C.

- Giảm được tỷ lệ lãng phí từ 5-10%.

- Vì có tinh 2 - 3 ngày, chi phí vận chuyển giảm, tạo điều kiện cho Trung tâm Giống gia súc mang tinh lợn đến các vùng sâu, vùng xa, đặt liều tinh bán cả ngày tại các điểm, tạo thuận lợi cho dẫn tinh viên và người dân, đáp ứng kịp thời việc phối tinh cho đàn lợn nái.

III. NHÂN RỘNG KẾT QUẢ THỰC HIỆN

Kết quả đề tài được áp dụng rộng trên địa bàn tỉnh.


Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây