Chủ nhiệm đề tài : Thạc sỹ Nguyễn Văn Tịnh, Phó Chủ tịch Hội Nông dân tỉnh Hải Dương.
Cơ quan chủ trì: Trung tâm Hỗ trợ nông dân tỉnh Hải Dương.
Cơ quan phối hợp thực hiện: Hội Nông dân phường Ngọc Châu, thành phố Hải Dương.
Thời gian thực hiện: Từ tháng 7/2000 đến tháng 2/2001.
Đề tài được tổng kết khi kết thúc.
I. MỤC TIÊU
- Nuôi thử nghiệm thăm dò khả năng thích nghi của giống gà Kabir hướng thịt và hướng trứng tại các hộ gia đình tỉnh Hải Dương.
- Hoàn thiện quy trình kỹ thuật nuôi gà Kabir trong hộ gia đình, đưa ra sản xuất đại trà.
- Xây dựng mô hình nuôi gà lông màu.
II. TÓM TẮT KẾT QUẢ THỰC HIỆN
1. Kết quả nuôi gà thương phẩm Kabir.
1.1. Khả năng sinh trưởng của gà Kabir.
- Giai đoạn 1 từ 1 đến 28 ngày tuổi (4 tuần tuổi): Đây là giai đoạn chủ hộ nuôi theo phương pháp công nghiệp, chuồng có đệm lót, sưởi ấm bằng nhiệt. Gà có tốc độ tăng trưởng nhanh. Khối lượng gà lúc 1 ngày tuổi 38,51 gam/con, sau 28 ngày đạt 365,2 gam/con.
- Giai đoạn 2 từ 28 đến 81 ngày tuổi: Bình quân toàn đàn xuất chuồng khi đạt 73,6 ngày, khối lượng xuất bình quân 2,35 - 2,48 kg. Tỷ lệ nuôi sống đạt 93%. Mức tăng trọng tăng bình quân toàn đàn 28,69 g/ngày/con. Tỷ lệ gà sống bình quân đến khi xuất chuồng (81 ngày tuổi) của toàn đàn đạt 93%.
Nghiên cứu khả năng sinh trưởng: Qua theo dõi về tính biệt ở 90 con gà trống và 90 con gà mái cho thấy, khối lượng trung bình của gà trống 2,23 kg/con, gà mái 2,02 kg/con. Như vậy, gà trống nặng hơn gà mái 0,21 kg/con và bằng 10,4% khối lượng.
1.2. Công thức phối hợp thức ăn và tỷ lệ tiêu tốn thức ăn.
- Công thức phối hợp thức ăn do Ban chủ nhiệm đề tài đề xuất:
Nguyên liệu |
Gà 1 - 3 tuần tuổi |
4 - 8 tuần tuổi |
9 - 12 tuần tuổi |
Thức ăn đậm đặc C20 |
27,8% |
31% |
28% |
Ngô vàng nghiền |
64,6% |
57% |
57% |
Cám gạo |
7,6% |
12% |
15% |
Năng lượng (Kcal) |
3.120 |
3.074 |
3.063 |
Prôtêin thô (gam) |
178,4 |
178,6 |
190,7 |
Giá thức ăn (đồng/kg) |
3.145,6 |
3.212 |
3.156 |
- Công thức phối hợp thức ăn thực tế tại hộ chăn nuôi:
Nguyên liệu |
Gà 1 - 3 tuần tuổi |
4 - 8 tuần tuổi |
9 - 12 tuần tuổi |
Ngô nghiền |
50% |
52% |
54% |
Thức ăn đậm đặc Proconco |
32% |
34% |
35% |
Đỗ tương xay |
3% |
3% |
3% |
Cám gạo |
15% |
11% |
8% |
Prôtêin thô (gam) |
199 |
203 |
205 |
Giá thức ăn (đồng/kg) |
3.575 |
3.649 |
3.701 |
Công thức hộ gia đình tự phối chế so với công thức do chủ nhiệm đưa ra về năng lượng cơ bản giống nhau. Tỷ lệ tiêu tốn thức ăn 2,31 kg thức ăn/1kg tăng trọng, tương đương kết quả nuôi gà Kabir thả vườn của Tổng Công ty chăn nuôi Việt Nam công bố năm 1998.
1.3. Kỹ thuật chăm sóc đàn gà.
- Chuồng trại: Cơ bản các hộ đáp ứng được yêu cầu về giữ ấm, chế độ chiếu sáng, chất độn chuồng. Giai đoạn nuôi úm tỷ lệ gà sống cao, tốc độ tăng trưởng khá. 11/13 hộ có chuồng trại hợp vệ sinh.
Qua theo dõi cho thấy gà Kabir tốt nhất được nuôi nhốt trong chuồng từ 1 đến 30 ngày tuổi với nhiệt độ, độ ẩm thích hợp và đầy đủ thức ăn. Sau đó, đưa ra thả ngoài vườn thì tỷ lệ gà sống cao, gà thích ứng với ngoại cảnh hơn, lượng thức ăn sử dụng giảm dần không ảnh hưởng tới sức khỏe và khả năng chống chịu của gà.
- Các hộ gia đình sử dụng máng ăn, máng uống galon để đảm bảo vệ sinh cho gà và không lãng phí thức ăn. Dụng cụ sạch sẽ, ngày thay nước 2 lần, gà ít mắc bệnh đường tiêu hóa và hô hấp.
Chất độn chuồng là trấu thường xuyên khô, khi thả vườn chất độn cũng thường xuyên được đảm bảo.
1.4. Phòng bệnh và tỷ lệ nhiễm bệnh trên đàn gà.
Toàn bộ các hộ đã tuân thủ lịch tiêm phòng, đàn gà không mắc các bệnh Niucatxơn, Gumbôrô, tụ huyết trùng, đậu gà.
1.5. Hiệu quả kinh tế của nuôi gà thương phẩm.
Các hộ gia đình nuôi gà thịt đều có lãi, mức lãi bình quân cho 4.948 đồng/1 kg gà, hộ lãi cao nhất 1.424.000 đồng/lứa.
2. Kết quả nuôi gà sinh sản bố mẹ.
2.1. Kết quả nuôi gà hậu bị.
- Đàn gà hậu bị được nuôi ở 4 hộ (2 hộ nuôi 100 con/hộ, 2 hộ nuôi 50 con/hộ), tổng số 300 con, trong đó có 260 con gà mái, 40 con gà trống. Sau 12 tuần tuổi, trọng lượng bình quân đạt 2,21 kg/con.
Nhìn chung, đàn gà hậu bị có tốc độ tăng trưởng khá. Các hộ gia đình nuôi gà hậu bị chú ý đến khẩu phần thức ăn, đảm bảo năng lượng 2.700 - 2.900 kcal, Prôtêin 172 - 189 gam/kg thức ăn hỗn hợp. Tỷ lệ tiêu tốn thức ăn bình quân 2,54 kg thức ăn cho 1 kg tăng trọng.
Gà được phòng vắc-xin và các loại thuốc chống viêm nhiễm đường hô hấp, tiêu hóa tốt nên ít mắc bệnh, sinh trưởng và phát triển bình thường.
2.2. Kết quả nuôi gà sinh sản bố mẹ.
Tỷ lệ gà sống trong giai đoạn chuyển từ gà hậu bị đến khi đẻ bói quả trứng đầu tiên 88,7%. Gà trống nặng 3.239,8 gam, gà mái 2.592,4 gam. Tiêu tốn thức ăn 9,37 kg/gà trống và 8,27 kg/gà mái.
- Gà mái bắt đầu đẻ trứng khi đạt 178,3 ngày tuổi. Đến 217 ngày có 62,1% gà đẻ trứng.
- Trứng gà của các hộ gia đình đưa vào máy ấp tại địa phương, kết hợp với chất lượng trứng có phôi cao, lại được bảo quản trứng sau thu hoạch tốt về nhiệt độ và độ ẩm nên tỷ lệ nở khá cao. Tỷ lệ nở cao nhất đạt 98%, khối lượng gà con lớn nhất đạt 38 g/con.
2.3. Hiệu quả kinh tế nuôi gà sinh sản bố mẹ.
Giá thành gà con 1 ngày tuổi: dao dộng từ 1.876 - 2.365 đồng/gà con phụ thuộc vào điều kiện chăn nuôi của từng xã.
3. Xây dựng mô hình sản xuất giống gà lông màu.
- Tổ chức tập huấn kỹ thuật chăn nuôi gà giống bố mẹ cho 252 lượt người tham gia đề tài ở các xã: Tân Trường, Thanh Quang, Vĩnh Hồng, Tân Hưng.
Gà Kabir: gà mái 432 con, gà trống 80 con; Gà hoa lương phượng: 1.500 con, trong đó gà mái 1.288 con, gà trống 212 con. Khi đạt 25 tuần tuổi tỷ lệ đẻ đạt 70,9 - 90,6%, thấp nhất.
- Số trứng sản xuất ra 20 vạn quả, tỷ lệ nở 80%, xuất bán chủ yếu cho 470 hộ gia đình ở các xã Tân Hưng, Vĩnh Hồng, Tân Trường, Thanh Quang.
III. NHÂN RỘNG KẾT QUẢ THỰC HIỆN
Kết quả đề tài đã tạo ra đàn gà sinh sản lông mầu đạt chất lượng, cung cấp gà giống thương phẩm cho nhiều địa phương trong tỉnh.